Ngữ pháp N2: 省略・繰り返し・言い換え

Jan 09, 2018
0
0

Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các thủ pháp lược bớt từ ngữ, lặp lại từ ngữ và nói thay thế trong tiếng Nhật. Đây là những thủ pháp rất thường thấy trong tiếng Nhật. Sau đây là bài học theo giáo trình N2 Shinkanzen

A – Trường hợp dễ lược bớt
  1. Trường hợp lược bớt từ ngữ đã xuất hiện từ trước, câu sau lại lặp lại y nguyên
  • あきらはまた『こころ』を読んでいる。もう3回も(『こころ』を)読んだそうだが、(『こころ』を)読むたびに新しい発見があるので、何回(『こころ』を)読んでも飽きないのだそうだ。

(Akira lại đang đọc cuốn “Kokoro” rồi. Cậu ấy bảo đã đọc nó ba lần rồi, nhưng cứ mỗi lần đọc là lại phát hiện ra điều mới mẻ, nên dù có đọc bao nhiêu lần cũng không chán.)

  • 先日、あるウイスキー工場へ見学に行った。(ウイスキー工場は)周囲に山々が見え、素晴しい所だった。

(Hôm trước, tôi có đến tham quan một nhà máy sản xuất rượu whisky. Xung quanh nhà máy toàn núi, quả là một nơi tuyệt vời.)

  1. Trường hợp lượt bớt từ ngữ đã xuất hiện từ trước và đi với は
  • 家の前にが止まっている。(は)黒いベンツだった。

(Trước nhà tôi có một chiếc xe đang đỗ. Là chiếc xe Benz màu đen ý.)

  • あき子は窓際でを読んでいた。(は)前日、本屋で見つけ、迷わず買ったものだ。

(Đứa bé đó đọc sách bên cửa sổ. Hôm trước, cô bé tìm được cuốn sách ở hiệu sách, và đã mua nó ngay lập tức.)

  1. Trường hợp câu trước và câu sau có cùng chủ ngữ, có thể lược bớt chủ ngữ ở câu sau
  • 家は駅から10分のところにある。は人通りが少なくなる。(は)用心しなければ危ない。

(Nhà tôi cách nhà ga tầm 10 phút đi lại. Ban đêm không có mấy người đi lại. Nếu không cẩn thận có thể sẽ gặp nguy hiểm.)

  • わたしは最近体調が良くない。(わたしは)仕事が多すぎるのだ。

(Gần đây tôi cảm thấy không khỏe. Chắc là do làm việc nhiều quá.)

 

B – Trường hợp không thể lược bớt
  1. Trường hợp nếu lược bớt, người nghe/đọc khó hiểu được từ ngữ lược bỏ là gì
  • 木村さん林さんに荷物を渡した。林さんはとてもうれしそうだった。

(Anh Kimura có trao đồ cho cô Hayashi. Hayashi trông có vẻ rất vui.)

(Câu sau nếu lược bớt林さん thì sẽ không hiểu chủ ngữ là ai)

  • この工場では26人の工員と3人の事務員が働いている。工員は、朝8時半には出勤する。

(Ở nhà máy này có 26 công nhân và 3 nhân viên văn phòng làm việc. Nhà máy bắt đầu làm việc từ 8 giờ 30.)

(Câu sau nếu lược bớt工員 thì sẽ không hiểu chủ ngữ là ai cái gì)

  1. Trường hợp từ câu sau không cùng chủ ngữ với câu trước, thì thông thường không được lược bớt chủ ngữ
  • わたしはリン・ブンショウともうします。(わたしは)中国から来ました。(わたしは)今、東西大学の経済学部3年生です。大学は東京から30キロ離れた所にあります。

(Tôi tên là Lin Bunsha. Tôi đến từ Trung Quốc. Hiện nay tôi đang là sinh viên năm thức 3 khoa kinh tế trường đại học Touzai. Trường tôi cách Tokyo 30km.)

 

C – Lặp lại, cách nói thay thế

Trường hợp muốn lặp lại y từ ngữ đã xuất hiện từ trước, có thể thay thế bằng từ ngữ khác có liên quan hoặc cùng nghĩa

  • 山田氏は学生時代、金がなく土木工事のアルバイトをよくやったという。労働はきつく、勉強する気力も残らないほどだった。

(Thời học sinh, ông Yamada vì không có tiền nên thường xuyên phải làm thêm ở các công trường. Ông phải làm việc vất vả, đến mức không còn sức để mà học tập.)

土木工事のアルバイト và労働 có ý nghĩa giống nhau

  • わたしは子供のときから観察するのが好きだった。何時間でも野原で見ていた。時には精密にの絵を描いた。将来は虫博士になりたいと思っていた。20年祭、は実現した。

(Tôi đã thích các quan sát côn trùng từ hồi còn bé. Tôi ngắm nhìn côn trùng hàng giờ đồng hồ trên cánh đồng. Thỉnh thoảng tôi còn tỉ mỉ vẽ tranh côn trùng nữa. Tương lai tôi muốn trở thành một tiến sĩ nghiên cứu về côn trùng. Và cho đến năm 20 tuổi, tôi đã thực hiện được giấc mơ ấy.)

を観察 vàを見て vàの絵 và博士 có chung chữ 虫

虫を観察 và虫を見て có ý nghĩa giống nhau

将来は虫博士になりたいと思っていた được nói thay bằng夢

 

Bài tập

Từ ngữ gạch chân nào có thể được lược bớt:

  1. 仕事と生活のバランスを保つのは難しい。仕事と生活のバランスが崩れると体調にも影響する。
  2. サイレンが鳴った。サイレンは3回鳴った。
  3. この料理は豆腐と卵で作ります。まず、ボールに豆腐を入れ、はしでかき混ぜて豆腐を崩します。
  4. 「世界どこでもトラベル」という番組はとても人気がある。この番組はクラスのほとんどの人が見ている。わたしもこの番組を毎週楽しみにしている。
  5. ストレスという言葉を最初に使ったカナダのハンス・セリエ博士によれば、心と体は別々のものではなく、心で起きたことは体に影響を及ぼし、体で起きたことは心に影響を与える。したがって、心身の健康を考えるとき、ストレスをどう扱うかは大切なことである。

 

  1. Không/Có
  2. Không

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

果報は寝て待て。 | Há miệng chờ sung.