Phỏng vấn là hình thức thi tuyển gần như là bắt buộc với mọi vị trí tuyển dụng, mọi công ty, mọi nhân viên,.. hiện nay bởi những ưu điểm mà nó đem lại. Điều này cũng đúng với các cuộc tuyển dụng của các nhà tuyển dụng Nhật Bản hiện nay. Tuy nhiên cũng chính vì vậy nên người ứng tuyển để có thể có được cái gật đầu từ nhà tuyển dụng thì cần phải trang bị cho mình rất nhiều về kiến thức, kỹ năng, cách ứng xử... Bài viết này sẽ đưa ra cho các bạn những kỹ năng phỏng vấn bổ ích.
Phần 2: Những câu hỏi thường gặp trong buổi phỏng vấn, như tự giới thiệu kĩ về bản thân, kế hoạch tương lai, mong muốn công việc,..
Sau khi mở đầu bằng phần giới thiệu khái quát bản thân, nhà tuyển dụng sẽ đưa ra những câu hỏi chi tiết hơn để hiểu thêm về con người bạn. Những câu hỏi này thực sự không khó nhưng qua cách trả lời của bạn, nhà tuyển dụng sẽ đánh giá được sự phù hợp của bạn với công ty, với công việc mới.
Trong phần 2 này sẽ có những yêu cầu thứ nhất là:
“ご⾃⾝の⻑所(強み)・短所(弱み)を教えてください。”
Câu hỏi này, ngoài việc việc để tìm ra điểm mạnh, thì nhà tuyển dụng cũng muốn tìm hiểu liệu có khó khăn, trở ngại gì của bạn về công việc mới hay không. Để giải quyết yêu cầu này một cách thông minh nhất thì có những hướng dẫn sau:
Về ưu điểm:「長所は粘り強く最後まであきらめないことです。前職では〜」
Khi trình bày về ưu điểm của bạn thân, bạn nên trình bày một cách chi tiết trong công việc trước đây. Cách tốt nhất để lưu lại nhà tuyển dụng là những ưu điểm được nhấn mạnh.
Về nhược điểm:
Bạn nên ghi nhớ những trở ngại trong công việc của chính bản thân mình một cách nghiêm túc nhất.
Nếu bạn trả lời nhược điểm là: 「短所は短気です」thì nhà tuyển dụng sẽ đánh giá bạn là người không có mối quan hệ công việc tốt.
Nên dù có nói về nhược điểm thì bạn cũng hãy truyền đạt mong muốn hay sự cải thiện của bạn thân, ví dụ như: 「物事に集中して時間を忘れてしまうことがありますが、社会人ですので時間管理を意識して行動しています」
Câu trả lời 「短所は特にありません」thì cũng khó có thể chấp nhận được. Bởi vì chẳng ai là người hoàn hảo cả. Khi trả lời như này, bạn còn có thể bị đánh giá là người thảo mai.
Hãy cùng tham khảo ví dụ tốt nhé:
「私の長所は粘り強く最後まであきらめないことです。前職では、営業としてなかなか受注できない案件がありましたが、30回程お客さまを訪問し、最終的に大口の契約を取ることができました。短所は、仕事を背負いすぎてしまう部分があることです。つい自分でやろうとしてしまうのですが、今後は仲間と協力しながら、より速く正確に仕事を行っていきたいと思っております。」
Tạm dịch: Điểm mạnh của tôi là kiên trì cho đến cuối không bỏ cuộc. Trong công việc trước, khi bán hàng mà có việc rằng mãi mà cũng không thể xác nhận đặt hàng, tôi đã có thể xin lỗi khách hàng khoảng 30 lần, cuối cùng phải đưa ra lời hứa. Nhược điểm là, có phần quá tham công tiếc việc. Tự mình có thể làm được, nhưng mà nếu có sự hợp tác của mọi người thì công việc đã có thể diễn ra nhanh chóng và chính xác nhưmong đợi.
類は友を呼ぶ。 | Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.