Phỏng vấn là hình thức thi tuyển gần như là bắt buộc với mọi vị trí tuyển dụng, mọi công ty, mọi nhân viên,.. hiện nay bởi những ưu điểm mà nó đem lại. Điều này cũng đúng với các cuộc tuyển dụng của các nhà tuyển dụng Nhật Bản hiện nay. Tuy nhiên cũng chính vì vậy nên người ứng tuyển để có thể có được cái gật đầu từ nhà tuyển dụng thì cần phải trang bị cho mình rất nhiều về kiến thức, kỹ năng, cách ứng xử... Bài viết này sẽ đưa ra cho các bạn những kỹ năng phỏng vấn bổ ích.
当社を志望した理由は何ですか︖: Lý do bạn chọn công ty này là gì?
Qua câu hỏi này, công ty có thể kiểm tra suy nghĩ của bạn về khả năng công việc (職務上の強み)、kế hoạch sự nghiệp (キャリアプラン)、và sự hiểu biết về công ty(自社の理解度).
Tip:
Hãy sử dụng những kinh nghiệm mà bạn có được từ công việc cũ để trả lời cho câu hỏi về khả năng công việc.
Nếu bạn không thực sự có nhiều hiểu biết về công ty bạn đang phỏng vấn xin việc thì bạn có thể từ chối trả lời câu hỏi này. Nhưng một điểm cộng khi đi xin viêc chính là đã tìm hiểu trước về công ty, về công việc. Nên đừng để lỡ những điểm đáng tiếc này nhé.
Cấu trúc câu gợi ý sử dụng:
「私の前職における〜といった経験を生かして」: Từ công việc trước thì tôi có được những kinh nghiệm như ~~
「〜である御社で」: Có (kế hoạch) ~~ tại công ty của bạn.
「〜として貢献していきたいと考え志望しました」: Tôi muốn đóng góp ~~ nên tôi đã chọn (công việc / công ty này)
Ví dụ:
“ 前職での経験を生かし、国内外にグループ会社を展開していらっしゃる御社でグループ会計業務に携わりながら、今後視野に入れていらっしゃる株式公開に伴う決算業務にも将来的に貢献できればと思い志望させていただきました。
私はメーカーで約3年経理の経験を積ませていただき、さまざまな法人さまとの取引を担当してまいりました。お取引相手さまによって支払方法や納品日が異なるため数字の管理が大変でしたが、それによって「前倒しで動く癖」をつけることができたと考えております。
一例でございますが、入金遅延される企業が毎月7%ほどいらっしゃったため、改善策を講じました。入金遅延が2カ月月連続で発生している企業さまに対しては入金予定日の数日前に担当営業にリマインドし、先方経理担当者さまにはメールにてご連絡するなど、他部署やお取引相手さまと連携した動きにより、入金遅延を半年間で7%から2%に減らすことができました。
現在は、更なるスキルアップのため日商簿記1級取得の勉強もしております。御社で、経理・財務のスペシャリストとして成長していきたいです。”
Những điều cần tránh :
Khi trình bày về kinh nghiệm của bản thân cần tránh những quảng cáo về những kinh nghiệm không liên quan. Hay những câu như: “十分な経理の経験があるので応募しました”: Vì tôi có đủ kinh nghiệm của một kế toán nên tôi đã ứng tuyển.
Về kế hoạch tương lai: không nên chỉ nêu lên quan điểm về bản thân mà còn phải nói về quan điểm chung với công ty, như sau: “御社の○○において、私の経理の経験が生かせると思います” (Nhờ công ty ~~ mà tôi nghĩ tôi có thể phát huy được những kinh nghiệm kế toán.)
単純な事実に、ただただ圧倒される。 | Những sự thật giản đơn thường gây kinh ngạc.