Xin chào các bạn. Hôm nay chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu về các mẫu câu N1 cơ bản. Những mẫu hôm nay sẽ dùng để nói về hoàn cảnh, điều kiện. Những mẫu này khá giống nhau nên mong các bạn hãy chú ý về ý nghĩa và cách sử dụng của từng mẫu. Sau đây xin mời các bạn tham khảo
⇒ Nếu là trong trường hợp đặc biệt nào đó, thì ~
Cách dùng: N/Vる/Vた + とあれば
① 子供のためとあれば、わたしはどんなことでも我慢しますよ。
Nếu là vì con, tôi có thể chịu đựng bất cứ điều gì.
②小さい島での一人暮らしとあれば、不自由なことも多いだろう。
Nếu phải sống một mình trên đảo nhỏ, thì cũng có nhiều điều mất tự do.
③ 入院のためにお金が必要だとあれば、なんとかしてお金を用意しなければならない。
Nếu cần tiền để nhập viện điều trị, thì tôi phải chuẩn bị sẵn tiền bằng mọi cách.
Chú ý: Vế sau thường thể hiện mong muốn, ý đồ hay phán đoán của người nói.
⇒ Nếu làm gì thì sẽ có kết cục xấu
Cách dùng: Vた + ら最後・が最後
① 兄は大酒飲みだから、飲み始めたら最後、酔いつぶれるまで飲んでしまう。
Anh là con sâu rượu, nên nếu uống, là kiểu gì cũng uống đến say khướt thì thôi.
② うちの娘はパソコンの前に座ったが最後、声をかけても返事もしない。
Con gái tôi một khi đã ngồi vào đàn piano rồi, thì dù có nói gì cũng không lên tiếng trả lời.
③ 彼にお金を持たせたら最後、何に使われるかわからない。
Nếu đưa tiền cho anh ta, thì sẽ chẳng biết anh ta dùng tiền vào cái gì đâu.
Chú ý: Vế sau là điều gì đó rất xấu theo suy nghĩ của người nói.
⇒ Nếu xảy ra điều gì đó không tốt thì sẽ dẫn đến kết quả không tốt.
Cách dùng: Vる + ようでは
① 小さな失敗をいちいち気にするようでは、この会社ではやっていけないよ。
Nếu cứ bị vướng mắc bởi những thất bại nhỏ nhôi thì sẽ không làm được ở công ty này đâu.
② ああ、僕は忘れっぽくて困る。こんなにすぐ忘れるようでは、この先のことが心配だ。
Ôi, cái tật hay quên của tôi chán quá. Bạn mà quên ngay thế này thì tôi lo công chuyện trước đó không biết thế nào nữa.
③ 報告書にこんなにミスが多いようでは、安心して仕事を任せられない。
Nếu để nhiều chỗ sai sót trong bản báo cáo thế này, thì tôi không thể an tâm giao việc cho cậu được.
Chú ý: Thể hiện sự không mong muốn về điều gì đó. Vế sau đó thể hiện kết quả không mong muốn từ sự việc ở vế trước.
⇒ Nếu không làm gì thì sẽ không thể thực hiện được điều gì
Cách dùng: N/Vる + こと + なしに(は)・なしでは・なくして(は)
① 資金を確保することなしにはどんな計画も実行できない。
Nếu không đảm bảo về số tiền đầu tư thì sẽ không thể thực hiện được dự án nào cả.
② あのころのことは涙なしに語ることはできない。
Tôi không thể kể về chuyện của hồi đó mà không khóc được.
③ 祖母はもう高齢で、周りの人たちの助けなしでは暮らせない。
Vì bà tôi đã lớn tuổi rồi, nên nếu không có sự giúp đỡ của mọi người xung quanh thì bà không thể sống được.
④ 十分な話し合いなくしてはダム建設の問題は解決しないだろう。
Nếu không bàn bạc kỹ càng lại thì chúng ta không thể giải quyết vấn đề về việc xây dựng con đập được.
⑤ 先生方のご指導なくしてわたしの大学合格はあり得ませんでした。
Nếu không có sự chỉ bảo của các thầy cô thì em đã không thể đỗ đại học được.
Chú ý: Để có thể thực hiện được điều gì, thì điều gì đó là cần thiết theo người nói. Vế sau là câu phủ định.
⇒ Nếu có chuyện gì đó ngoài mong đợi xảy ra, thì ~ sẽ tốt hơn.
Cách dùng: Vる + くらいなら
① 満員のバスに乗るくらいなら、駅まで20分歩くほうがいい。
Nếu lên xe buýt chật kín người, thì thà đi bộ 20 phút đến ga còn hơn.
② その服、捨てるんですか。捨てるくらいなら、わたしにください。わたしが着ます。
Bạn định vứt bộ đồ đó đi à? Nếu vứt đi thì cho tôi có được không. Tôi sẽ mặc nó.
③ 途中でやめるくらいなら、初めからやらなければいいのに。
Nếu bỏ dở giữa chừng thì thôi ngay từ đầu đừng có làm nữa thì hơn.
Chú ý: Vế trước đưa ra hoàn cảnh mà người nói cho là tệ nhất. Vế sau đưa ra đề nghị mà người nói cho là tốt nhất trong hoàn cảnh đó.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
① おいしいものを( )、わたしはダイエットなんかしなくてもいい。
② ここでやる気を( )、彼は再び立ち上がれなくなるだろう。
③ ( )、どんなことでもするんですか。
④ 患者の気持ちを( )いい医者にはなれないだろう。
⑤ 生まれたばかりなのに、今から子育てが大変なんて( )この先やっていけませんよ。
腐っても魚周。 | Cọp chết để da, người ta chết để tiếng.