Trong tiếng Nhật, 「は」 và 「が」 có chức năng khác nhau. Để có thể sử dụng và hiểu câu văn cho đúng, chúng ta cần hiểu rõ cách sử dụng và cách phân việt 「は」 và 「が」. Mặc dù 「は」 và 「が」 chúng ta đã tiếp xúc từ rất sớm nhưng việc phân biệt rõ giữa hai cái là điều rất quan trọng, và vẫn có rất nhiều trường hợp nhầm lẫn về điều cơ bản này. Sau đây, xin mời các bạn tham khảo
「が」 được sử dụng khi chủ đề xuất hiện lần đầu tiên, và người đọc không thể xác định rõ được chủ đề đó như thế nào
「は」 được sử dụng khi chủ đề đã xuất hiện rồi, và người đọc có thể xác định được chủ đề đó như thế nào
(Phía bắc vùng Kantou có khu du lịch Oze. Mẹ tôi coi nơi này như quê hương của mình, và năm nào bà cũng đến chơi. Bà có thân quen với bà chủ của một khu lều trại trên núi. Bà ấy hiện tại đang một mình quản lý khu lều trại này. Khu này có 5 nhân viên. Hình như là toàn ngưởi trẻ. Mỗi năm, có rất đông người tới nơi này chơi, trong đó cũng có những người có ý muốn làm việc ở khu lều trại này. Và 5 người trên đặc biệt có nguyện vọng đó.)
(Chủ đề xuất hiện lần đầu tiên: ①尾瀬という観光地が
Những sự vật sự việc không thể xác định: ⑤大勢の人が ⑥申し出る人が
Chủ đề đã xuất hiện trước đó: ③彼女は ⑦5人は
Những sự vật sự việc có thể xác định: ②母は ④小屋の従業員は)
1. Khi dùng để nói về những chủ đề được nhiều người quan tâm chú ý, hoặc những chủ đề mà người khác đương nhiên cũng biết
(Ngày mùng 4, ngài thủ tướng sẽ đến thăm khu vực địa phương nhằm thị sát tình hình thiệt hại do bão lũ gây ra.)
(Có những nơi mà ai cũng biết nhưng không được công nhận là di sản thế giới, như núi Phú Sĩ là một ví dụ.)
2. Khi nói về những sự vật sự việc có liên quan tới chủ đề đã xuất hiện
(Có vẻ cuộc hội đàm ba bên vào ngày mai sẽ bị hủy bỏ. Lý do là vì điều tra về vấn đề hội đàm vẫn chưa được hoàn thành.) (Lý do = Lý do bị hủy bỏ)
(Nữ diễn viên Shiba Youshi xuất hiện trên phim từ khá lâu rồi. Tên phim là “Gió”, đạo diễn là một người mới trẻ tuổi, nhưng cũng rất đáng kỳ vọng.) (Tên phim = Tên phim mà nữ diễn viên Shiba Youshi có đóng; Đạo diễn = Đạo diễn của phim đó)
3. Khi so sánh hai sự vật sự việc với nhau
(Trong tiếng Nhật có câu “Lãng phí”. Tôi nghĩ là giới trẻ cũng hiểu ý nghĩa của câu này là về sự quan trọng của việc tiết kiệm. Nhưng, vẫn chưa có mấy người suy nghĩ về phương pháp tiết kiệm cả.)
(Triết lý chính trị của ngài Hayashi thật là thâm uyên. Thế nhưng, những chính sách cụ thể vẫn còn chưa rõ ràng.)
1. Khi nói về sự vật sự việc được phát triển mới hơn, hay sự việc đi theo hướng khác
ある年、夫が突然「旅館を閉じよう」と言い出した。
(Ở một khu du lịch, có một cặp vợ chồng trẻ kinh doanh khách sạn kiểu Nhật. Ngươi chồng lo công việc ngoại giao, còn người vợ lo việc tiếp đãi phục vụ khách nghỉ tại khách sạn. Cặp vợ chồng trải qua những ngày yên bình êm ấm.
Cho đến một năm, người chồng đột nhiên nói “Chúng ta hãy đóng cửa khách sạn đi”.)
2. Trong câu sử dụng 「は」 để nói về chủ đề câu, sau đó sử dụng 「が」 để nêu nội dung về chủ đề đó: 「~は~が」
(Hôm nay, từ buổi chiều sẽ có buổi tập huấn về các sử dụng kính ngữ. (Buổi tập huấn ngày hôm nay) Nội dung rất phong phú, và được hoàn thành từ 5 năm trước.)
(Những sản phẩm có chức năng tiết kiệm năng lượng liên tục được đưa ra. (Có chức năng tiết kiệm năng lượng) Vì tiết kiệm tiền điện nên các sản phẩm này rất được ưa chuộng.)
3. Dùng để thông báo sự việc
(Người ta thông báo rằng hoa anh đào năm nay sẽ nở vào khoảng ngày 30 tháng 3. Năm nào hoa cũng nở sớm.)
Bài tập
Hãy điền 「は」 hoặc 「が」vào chỗ trống:
水に流す。 | Hãy để cho quá khứ là quá khứ. Quên những rắc rối, và những điều không hay trong quá khứ, hoà giải và làm lại từ đầu.