Để câu văn được tự nhiên và trôi chảy hấp dẫn hơn, hoặc dễ hiểu hơn chúng ta có những phương pháp đơn giản như là lược bớt từ ngữ, lặp lại từ ngữ hay thay thế bằng cách nói.khác. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các phương pháp này theo giáo trình Shinkanzen cấp N1. Mặc dù là những kiến thức tưởng như đơn giản nhưng cũng rất dễ nhầm lẫn, đặc biệt là trong quá trình viết văn tiếng Nhật. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài
1. Trường hợp đã xuất hiện ở câu trước, sang câu sau vẫn lặp lại y nguyên (Trường hợp có thể xác định được từ ngữ bị lược bớt)
(Tình trạng tỉ lệ sinh giảm và dân số già hóa vẫn luôn là chủ đề bàn luận từ bao lâu nay. Dù đã có chính sách cho vấn đề này thì chúng ta cũng không thể phớt lờ nó được. Nó là từ khóa của bây giờ, hay có thể nói là của thời đại này.)
2. Chủ ngữ của câu trước và câu sau giống nhau
(Ở thành phố này thì xe bus là phương tiện đi lại chính của người dân. Hơn nữa, nơi này cũng có nhiều tuyến xe bus nối với các thành phố, thị trấn lân cận.)
(Con trai tôi đã nhận được một cuốn sách ảnh hiếm có từ công ty M. Có vẻ nó đã tự mình đặt hàng và đã rất háo hức chờ đợi.)
3. Thêm は vào từ ngữ xuất hiện ở câu trước để biến nó thành chủ ngữ
(Ông Tanaka sinh ra vào năm 1945. Đó là năm mà chiến tranh Nhật Bản kết thúc.)
1. Chủ ngữ gây ra hành động khác với câu trước
(Công ty M đã gửi cho con trai tôi một album ảnh hiếm có. Con tôi vô cùng vui mừng.)
2. Những từ ngữ giống nhau nhưng cách xa nhau, hoặc nằm trong câu phức có nhiều thành phần, nếu lược bớt sẽ gây khó hiểu
(Công ty A đặt hàng linh kiện sản phẩm của công ty B. Công ty B (Hoặc công ty A) lo lắng về việc liệu họ có thể làm kịp ngày giao hàng không.)
3. Những trường hợp từ ngữ xuất hiện ở câu trước, trở thành chủ ngữ ở câu sau nhưng nếu lược bớt thì người đọc khó xác định
(Đây là cửa hàng có tên là Milan. Đây là một nhà hàng ý mới mở từ năm ngoái. Nhà hàng Ý thì trên con phố này có tới 4 cái, nhưng nơi này là có không khí của Ý nhất.)
4. Khi từ ngữ đó xuất hiện ở câu trước, câu sau vẫn lặp lại y nguyên nhưng mang một ý nghĩa khác
(Dịch vụ chăm sóc tinh thần đối với những người gặp tai nạn lại một lần nữa được thực hiện. Dịch vụ chăm sóc tinh thần từ trước đến nay vẫn luôn được tập trung thực hiện, nhưng lần này có phương pháp khác so với những lần từ trước đến nay.)
5. Trường hợp từ ngữ là chủ thể làm ra hành động ở câu trước, sang câu sau nếu lược bớt thì khó có thể xác định được chủ thể (Trường hợp ngược lại có thể lược bớt được)
(Tuần trước, ông Yamada đã tham gia hội thảo quốc tế nhằm bảo vệ các loài sinh vật, và đã có một bài phát biểu về việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản. Ông Yamada là người đi đầu trong việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản.)
Trường hợp ngược lại
(Ông Yamada là người đi đầu trong việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản. Tuần trước, (ông Yamada) đã tham gia hội thảo quốc tế nhằm bảo vệ các loài sinh vật, và đã có một bài phát biểu về việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản.)
6. Khi muốn lặp lại từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước, nhưng ở giữa có câu khác xuất hiện (Nếu không lược bớt thì sẽ dễ hiểu hơn)
(Đã đến mùa bọ mùa thu kêu rồi. Cứ đến đêm là chúng lại kêu râm ran như nỗi nhớ chia tay vậy. Hay những con cái đang kêu. Không biết chúng làm sao mà biết đến mùa của chúng rồi nhỉ.)
1. Lặp lại toàn bộ, hoặc một phần của từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước
(Ở thành phố Maebashi các con phố được sắp xếp hợp lý, và các công trình văn hóa cũng vô cùng đa dạng. Phong cảnh đồi núi xung quanh cũng rất xinh đẹp. Thành phố Maebashi có thể coi là một thành phố nhỏ bình yên, nhưng có một khuyết điểm là phương tiện giao thông khá là bất tiện.)
(Cơ sở nghiên cứu TAK luôn tập trung tìm hiểu về phương pháp để sử dụng hiệu quả khí CO2. Cơ sở nghiên cứu có xin viện trợ kinh phí từ quốc gia, và đang thu hút được rất nhiều sự hợp tác từ các doanh nghiệp trên cả nước.)
2. Dùng cách nói khác có liên quan để thay thế cho từ ngữ đã xuất hiện trong câu trước (Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc từ có nghĩa rộng hơn)
(Ông nội chúng tôi có tham gia chơi môn Ground golf. Môn thể thao này giống như golf chơi bằng gậy và bóng, và khá phổ biến đối với những người lớn tuổi.)
(Con người đã nghiên cứu và tìm tòi rất nhiều sau bao lần vẫn không thể bay trên bầu trời giống như loài chim được. Cuối cùng thì cũng có thể thực hiện được giấc mơ.)
Bài tập
Hãy chọn từ ngữ có thể lược bớt:
人には自由があるからといって、何をしてもいいというものではない。 | Con người đâu phải cứ có tự do là muốn làm gì cũng được.