Ngữ pháp N1: 省略・繰り返し・言い換え

Nov 25, 2017
0
0

Để câu văn được tự nhiên và trôi chảy hấp dẫn hơn, hoặc dễ hiểu hơn chúng ta có những phương pháp đơn giản như là lược bớt từ ngữ, lặp lại từ ngữ hay thay thế bằng cách nói.khác. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các phương pháp này theo giáo trình Shinkanzen cấp N1. Mặc dù là những kiến thức tưởng như đơn giản nhưng cũng rất dễ nhầm lẫn, đặc biệt là trong quá trình viết văn tiếng Nhật. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài

 

A – Những trường hợp dễ lược bớt

1. Trường hợp đã xuất hiện ở câu trước, sang câu sau vẫn lặp lại y nguyên (Trường hợp có thể xác định được từ ngữ bị lược bớt)

  • 少子高齢化が取り上げられるようになって久しい。政策を立てる際にも(少子高齢化を)無視できない。(少子高齢化は)今や時代のキーワードなのである。

(Tình trạng tỉ lệ sinh giảm và dân số già hóa vẫn luôn là chủ đề bàn luận từ bao lâu nay. Dù đã có chính sách cho vấn đề này thì chúng ta cũng không thể phớt lờ nó được. Nó là từ khóa của bây giờ, hay có thể nói là của thời đại này.)

2. Chủ ngữ của câu trước và câu sau giống nhau

  • この市はバスが住民の主な移動手段である。さらに(この市は)近隣の町や村からのバス路線も充実している。

(Ở thành phố này thì xe bus là phương tiện đi lại chính của người dân. Hơn nữa, nơi này cũng có nhiều tuyến xe bus nối với các thành phố, thị trấn lân cận.)

  • うちの子はM社に珍しい図鑑を送ってもらった。(うちの子は)自分で注文して楽しみに待っていたようだ。

(Con trai tôi đã nhận được một cuốn sách ảnh hiếm có từ công ty M. Có vẻ nó đã tự mình đặt hàng và đã rất háo hức chờ đợi.)

3. Thêm は vào từ ngữ xuất hiện ở câu trước để biến nó thành chủ ngữ

  • 田中氏は1945年の生まれである。(1945年は)日本で戦争が終結した年である。

(Ông Tanaka sinh ra vào năm 1945. Đó là năm mà chiến tranh Nhật Bản kết thúc.)

 

B – Những trường hợp không được lược bớt

1. Chủ ngữ gây ra hành động khác với câu trước

  • M社がうちの子に珍しい図鑑を送ってくれた。うちの子は飛び上がって喜んだ。

(Công ty M đã gửi cho con trai tôi một album ảnh hiếm có. Con tôi vô cùng vui mừng.)

2. Những từ ngữ giống nhau nhưng cách xa nhau, hoặc nằm trong câu phức có nhiều thành phần, nếu lược bớt sẽ gây khó hiểu

  • A社B社に製品の部品を注文した。B社は(または、A社)納入期日に間に合うかどうか心配だった。

(Công ty A đặt hàng linh kiện sản phẩm của công ty B. Công ty B (Hoặc công ty A) lo lắng về việc liệu họ có thể làm kịp ngày giao hàng không.)

3. Những trường hợp từ ngữ xuất hiện ở câu trước, trở thành chủ ngữ ở câu sau nhưng nếu lược bớt thì người đọc khó xác định

  • ここは「ミラノ」という店である。(ここは)昨年オープンしたイタリアンレストランである。イタリアンレストランはこの町に4店あるが、ここが一番雰囲気がいい。

(Đây là cửa hàng có tên là Milan. Đây là một nhà hàng ý mới mở từ năm ngoái. Nhà hàng Ý thì trên con phố này có tới 4 cái, nhưng nơi này là có không khí của Ý nhất.)

4. Khi từ ngữ đó xuất hiện ở câu trước, câu sau vẫn lặp lại y nguyên nhưng mang một ý nghĩa khác

  • 事故に遭った人たちへの精神的ケアが改めて行われた。精神的ケアは今までも取り組まれてきたが、今回の(ケア)は今までは別の方法によるものだという。

(Dịch vụ chăm sóc tinh thần đối với những người gặp tai nạn lại một lần nữa được thực hiện. Dịch vụ chăm sóc tinh thần từ trước đến nay vẫn luôn được tập trung thực hiện, nhưng lần này có phương pháp khác so với những lần từ trước đến nay.)

5. Trường hợp từ ngữ là chủ thể làm ra hành động ở câu trước, sang câu sau nếu lược bớt thì khó có thể xác định được chủ thể (Trường hợp ngược lại có thể lược bớt được)

  • 山田氏は先週、生物保護のための国際会議に出席して、日本の生物環境についてスピーチを行った。山田氏は日本の生物保護のトップリーダーである。

(Tuần trước, ông Yamada đã tham gia hội thảo quốc tế nhằm bảo vệ các loài sinh vật, và đã có một bài phát biểu về việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản. Ông Yamada là người đi đầu trong việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản.)

Trường hợp ngược lại

  • 山田氏は日本の生物保護のトップリーダーである。先週、(山田氏は)生物保護のための国際会議に出席して、日本の生物保護についてスピーチを行った。

(Ông Yamada là người đi đầu trong việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản. Tuần trước, (ông Yamada) đã tham gia hội thảo quốc tế nhằm bảo vệ các loài sinh vật, và đã có một bài phát biểu về việc bảo vệ các loài sinh vật tại Nhật Bản.)

6. Khi muốn lặp lại từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước, nhưng ở giữa có câu khác xuất hiện (Nếu không lược bớt thì sẽ dễ hiểu hơn)

  • 秋の虫がなく季節になった。(秋の虫は)夜になると別れを惜しむかのように激しく鳴く。オスが鳴いているのか。秋の虫はどのようにして季節を知るのだろう。

(Đã đến mùa bọ mùa thu kêu rồi. Cứ đến đêm là chúng lại kêu râm ran như nỗi nhớ chia tay vậy. Hay những con cái đang kêu. Không biết chúng làm sao mà biết đến mùa của chúng rồi nhỉ.)

 

C – Cách nói lặp lại, thay thế bằng cách nói khác

1. Lặp lại toàn bộ, hoặc một phần của từ ngữ đã xuất hiện ở câu trước

  • 前橋市は町並みが整理されていた、文化施設も充実している。周囲の山々の景色も美しい。前橋は県庁所在地として落ち着いた小都市と言えるが、交通がやや不便なのが難点だ。

(Ở thành phố Maebashi các con phố được sắp xếp hợp lý, và các công trình văn hóa cũng vô cùng đa dạng. Phong cảnh đồi núi xung quanh cũng rất xinh đẹp. Thành phố Maebashi có thể coi là một thành phố nhỏ bình yên, nhưng có một khuyết điểm là phương tiện giao thông khá là bất tiện.)

  • TAK研究所は炭酸ガスを有効利用使用というテーマに取り組もうとしている。研究所はすでに国の補助金を申請し、全国から協力企業を募っている。

(Cơ sở nghiên cứu TAK luôn tập trung tìm hiểu về phương pháp để sử dụng hiệu quả khí CO2. Cơ sở nghiên cứu có xin viện trợ kinh phí từ quốc gia, và đang thu hút được rất nhiều sự hợp tác từ các doanh nghiệp trên cả nước.)

2. Dùng cách nói khác có liên quan để thay thế cho từ ngữ đã xuất hiện trong câu trước (Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc từ có nghĩa rộng hơn)

  • うちの祖父にグラウンドゴルフに参加しませんかというお誘いが来た。このスポーツはゴルフと同じようにボールとクラブを使ってプレーするもので、お年寄りの間に普及しつつある。

(Ông nội chúng tôi có tham gia chơi môn Ground golf. Môn thể thao này giống như golf chơi bằng gậy và bóng, và khá phổ biến đối với những người lớn tuổi.)

  • 人類は鳥のように空を飛べないものかと長い間試行錯誤していた。念願がやがて実現した。

(Con người đã nghiên cứu và tìm tòi rất nhiều sau bao lần vẫn không thể bay trên bầu trời giống như loài chim được. Cuối cùng thì cũng có thể thực hiện được giấc mơ.)

 

Bài tập

Hãy chọn từ ngữ có thể lược bớt:

  1. 昔、この村に不思議な老人が住んでいた。老人は村人から離れて一人で暮らしていた。
  2. この論文はデータがあまり新しくないので信頼性に欠ける。また、この論文は引用文献も古い。
  3. この問題は渡辺さんではなく、山田さんに聞いたほうがいい。渡辺さんは専門外のことだからたぶんわからないだろう。
  4. 先月スウェーデンのストックホルムへ旅行に行った。ストックホルムは古い建物がたくさんあり、絵のような町並みだった。いつかもう一度ストックホルムに行きたい。
  5. ホールで佐藤氏が新年のあいさつをしている。佐藤氏は先日この病院の理事長に就任したやる気満々の医師である。

 

  1. Không
  2. Không

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

下を向いていたら、虹を見つけることは出来ないよ。(チャップリン) | Nếu chỉ mãi cúi đầu, bạn sẽ chẳng bao giờ nhìn thấy cầu vồng ở phía trước. – Charlie Chaplin