Xin chào các bạn. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các mẫu câu phủ định trong N2 Shinkazen. Những mẫu này rất hay được sử dụng và cũng khá dễ nhớ. Chúc các bạn học tập vui vẻ
⇒ Không thể nào ~
Cách dùng: Từ thông thường + わけがない
(Tôi phải hoàn thành xong tất cả công việc trong ngày hôm nay sao? Một mình tôi không thể làm xong được đâu.)
(Bài kiểm tra của thầy Tanaka không thể nào dễ như thế đâu. Vì thầy ấy nổi tiếng nghiêm khắc mà.)
(Quán ăn này là đầu bếp của một khách sạn cao cấp mở. Nên đồ ăn ở đây không thể nào dở được.)
Chú ý: Là cách nói đưa ra xác nhận chắc chắn của người nói.
⇒ Không chỉ ~ mà thậm chí còn
Cách dùng: N / Từ thông thường + どころではない・どころか
(Khi bị ho tôi đã nghĩ chắc mình chỉ bị cảm thôi, nào ngờ còn hơn cả cảm, tôi đã bị viêm phổi.)
(Vì là kỳ nghỉ nên tôi vốn nghĩ đường sẽ đông hơn chút, vậy mà không chỉ một chút.)
(Tôi chỉ nhắc nhở cái người đó chú ý cư xử một chút, ấy vậy mà anh ta còn không xin lỗi, thậm chí còn cáu lên với tôi.)
(Đội yếu thế này, dù có chơi bao nhiêu lần thì cũng đừng nghĩ đến thắng, thậm chí đến một điểm cũng không ghi được ý chứ.)
Chú ý: Câu ~どころか vế sau thường chỉ hành động hay thái độ khác hẳn, thậm chí trái ngược so với dự đoán. Thường dùng để nói về những trường hợp xấu.
⇒ Không thể nào ~
Dùng trong văn nói
Cách dùng: Từ thông thường + ものか
(Không đời nào Yamada lại đến đúng giờ đâu. Cái tên đó lúc nào chả muộn.)
(Mất 40 phút đi bộ đến ga tàu. Không đời nào tôi lại đi sống ở cái nơi bất tiện như thế đâu.)
(Không đời nào cái người đó lại nói thật đâu. Anh ta toàn nói dối thôi.)
(Tôi không bao giờ là người chăm chỉ cả. Vì tôi rất ghét phải tập trung chăm chú làm gì đó.)
Chú ý: Câu thể hiện sự phủ định mạnh mẽ. もんか là cách nói suồng sã hơn. Nữ thường hay nói ものですか hoặc もんですか .
⇒ Không hẳn là ~ , Không hoàn toàn là ~
Cách dùng: Từ thông thường + わけではない・というわけではない
(Dù mang bên mình điện thoại di động, nhưng không phải lúc nào chúng ta cũng có thể nghe điện thoại được.)
B「怒っているわけじゃないけど……あなたの気持ち、このごろよくわからない。」
(A: “Sao thế? Anh giận à?
B: “Không hẳn là giận ..., chỉ là thời gian gần đây anh không thể hiểu được cảm xúc của em .)
(Không phải là tôi không hiểu cảm nghĩ của bố mẹ, tôi chỉ là muốn tự quyết định con đường của chính mình thôi.)
(Tôi không có ý rằng ngày hôm đó là tuyệt đối không được, chỉ là nếu vào hôm khác thì tôi sẽ rất cảm ơn bạn.)
Chú ý: Dùng để phủ định một phần chú không có ý phủ định toàn bộ. Thường hay đi với những từ có ý nghĩ tất cả (VD: いつも、だれでも、どこでも、必ずしも、...) .
⇒ Không nhất thiết là ~ , Không có nghĩa là ~
Cách dùng: Từ thông thường + というものではない・というものでもない
(Công việc của một bác sỹ không phải chỉ là có được tấm bằng là được. Mà là lúc nào cũng phải chuẩn bị tư thế để nghiên cứu những phương pháp điều trị mới nhất.)
(Tôi nói tự do không có nghĩa là thích làm gì cũng được.)
(Chỉ làm bài tập ôn luyện một lần thôi thì chưa thể xong được. Cần phải ôn lại những chỗ bị sai nữa.)
(Không phải cứ đoàn kết là có thể thành công. Cơ hội cũng rất quan trọng.)
Chú ý: Không phải là sự thật, mà chỉ là ý kiến chủ quan, cảm nhận của riêng người nói. Hay xuất hiện trong câu điều kiện.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
a. どころではない
b. ものではない
c. わけではない
a. どころではなかった
b. かかるもんか
c. というものでもなかった
a. わけがない
b. わけではない
c. どころではない
a. どころではない
b. というものではない
c. ものですか
a. もんか
b. どころではない
c. わけではない
天は二物を与えず。 | Phúc bất trùng lai họa vô đơn chí.