Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về một số mẫu dùng để nêu chủ đề trong N2 Shinkanzen. Một số mẫu này khá hay sử dụng cả trong văn viết lẫn văn nói và cũng khá dễ nhớ. Xin mời các bạn tham khảo bài
⇒ Dùng để định nghĩa, giải thích sự vật sự việc nào đó
Cách nói cứng
Cách dùng: N + とは
(“校正” nghĩa là gì?)
(Từ “憎悪” dùng trong y học là để chỉ tình trạng bệnh nhân xấu đi.)
(Đời người giống như bộ phim mà nhân vật chính là bản thân mình vậy.)
Chú ý: Là cách nói cứng của 「~というのは」. Hay đi với những cụm từ giải thích ý nghĩa hay bản chất của sự vật sự việc (VD: ~だ・~である・~という意味である・~のことである・…).
A⇒ Mở đầu chủ đề, Nói tới ~
Cách dùng: Câu mở đầu chủ đề + といえば
(Cà phê này có phải là quà lưu niệm từ Hawai không? Nhắc tới Hawai, chị Sachiko sẽ tổ chức đám cưới ở đó vào tháng sau đấy.)
B「そのようですね。安くなるといえば、飛行機のチケットが安く買えそうなんで来月旅行しようと思っているんです。」
(A: “Có vẻ như phí đường cao tốc sẽ giảm đi.”
B: “Có vẻ là như thế. Nói đến chuyện giảm chi phí, tôi định đi du lịch vào tháng tới nếu mua được vé máy bay giá rẻ.)
Chú ý: Người nói trực tiếp đưa ra chủ đề.
B⇒ Đúng là ~ thật đấy, nhưng ~
Cách dùng: Từ thông thường + といえば
(Căn hộ bây giờ của tôi mặc dù xa ga tàu nên bất tiện thật đấy, nhưng chỉ cần yên tĩnh là được rồi.)
(Cô con gái nhà Matsumoto trông xinh xắn đáng yêu thật đấy, nhưng có vể hơi bướng bỉnh.)
Chú ý: Thường đi với が hoặc けど .
⇒ Nhắc đến ~ là ngay lập tức sẽ nghĩ tới ~
Cách dùng: N / Động từ và Tính từ thông thường + というと・といえば・といったら
(Đây là cà chua hái từ ruộng nhà chúng tôi đấy. Gọi là ruộng nên chắc anh sẽ nghĩ đến khu đất rộng, nhưng thực ra ruộng nhà chúng tôi chỉ khoảng 2 chiếu thôi.)
(Nhắc đến Australia là người ta sẽ nghĩ ngay đến những con gấu Koala và chuột túi Kangaroo.)
(Nhắc đến cá voi thì bạn sẽ nghĩ ngay đến điều gì?)
B「トップっていうと、去年オープンしたイタリアンレストランのことですよね。」
(A: “Bữa tiệc lần này tôi định làm cho thật hoành tráng.”
B: “Nhắc đến hoành tráng, thì phải nhắc đến nhà háng Ý mới mở năm ngoái nhỉ.”)
B「えっ。やめるというと、もう来ないということですか。」
(A: “Hôm nay, tôi sẽ bỏ công việc này.”
B: “Hả. Cậu nói bỏ, là từ giờ trở đi sẽ không đến nữa ấy hả?”)
Chú ý: Câu というと như trong câu 4 và 5, là cách nói dùng để xác nhận lại xem ý của đối phương có giống như người nói đang nghĩ không. Vế sau thường hay đi với những từ như か , ね hoặc よ .
⇒ Cứ nhắc đến chủ đề gì là ~
Cách dùng: N +(のこと)となると
(Cô Satou hễ cứ nhắc đến ca sỹ mà cô ấy thích là cô ấy sẽ thao thao bất tuyệt mãi không ngừng.)
(Em trai tôi hễ cứ nhắc đến ô tô là nó đột nhiên cứ như trở thành chuyên gia vậy.)
(Bố tôi thích uống rượu, nên hễ cứ động đến rượu là ông ấy bỗng thay đổi hẳn, sôi nổi hẳn lên.)
Chú ý: Câu sau thể hiện thái độ hoặc mức độ của sự việc nào đó không bình thường.
⇒ Được dùng để nhấn mạnh mức độ không bình thường của sự vật sự việc nào đó
Cách dùng: N + といったら
(Nhắc đến công việc trước kia của tôi nó bận rộn đến mức cậu không thể tưởng tượng nổi đâu.)
(Khi nghe được tin đó tôi đã kinh ngạc đến mức không thể thốt lên lời mãi một lúc.)
(Khung cảnh mà tôi nhìn thấy từ đỉnh núi Phú Sĩ chỉ cần nhớ lại thôi cũng thấy rung động rồi.)
(Đi bộ một mình trên đường núi tối tăm quả thật là đáng sợ.)
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
B「桜( )、この間桜の木でできた箱を買ったんですよ。とても気に入っています。」
類は友を呼ぶ。 | Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.