Xin chào các bạn. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về các mẫu câu chỉ sự trái ngược theo giáo trình N2 Shinkanzen. Các mẫu hôm nay mặc dù khá giống nhau nhưng đều rất hay được sử dụng nên mong rằng các bạn sẽ ghi nhớ. Chúc các bạn học tập vui vẻ
⇒ Mặc kệ ~ , Dù ~ , Bất chấp ~
Cách dùng: N / Từ thông thường + にもかかわらず
(Những người làm công trình đường ống nước bất chấp thời tiết xấu, vẫn tiếp tục công việc.)
(Thầy Nakamura mặc dù đang rất bận rộn nhưng vẫn sẵn lòng kiểm tra bài báo cáo cho tôi.)
(Bất chấp vết đau ở chân, vận động viên Murata cẫn tiếp tục chạy hết quãng đường marathon.)
Chú ý: Vế sau thể hiện hành động sự việc ngoài ý muốn, bất ngờ đối với người nói. Vế sau không thể hiện mong muốn, ý đồ hay yêu cầu của người nói.
⇒ Mặc dù là ~, Thế nhưng mà ~
Cách dùng: Động từ và Tính từ thông thường + ものの
N / Từ thông thường + とはいつものの
(Sau đây là thời tiết ngày mai. Vùng Kantou sẽ có nắng, mặc dù vậy vì gió khá mạnh nên có thể sẽ lạnh.)
(Mặc dù tôi có mua một bộ Kimono đắt tiền, nhưng lại chẳng có cơ hội nào mặc nó.)
(Mặc cho tình hình kinh tế khó khăn, mọi người vẫn tươi tỉnh.)
(Mặc dù cuộc phẫu thuật đã thành công, nhưng tôi vẫn thấy lo.)
Chú ý: Có tính khẳng định cao. Vế sau là sự việc ngoài ý muốn , không tưởng tượng được so với vế đầu. Không dùng cho câu cầu khiến.
⇒ Thể hiện sự việc trái với dự đoán thông thường
Vậy mà ~, Ấy thế mà ~
Cách dùng: Vます/Vない/Aい/Aな/N + ながら(も)
(Ngày nào tôi cũng đi qua con đường này, vậy mà lại không nhận ra có một cửa hàng đẹp như thế này ở đây.)
(Vườn nhà tôi dù nhỏ nhưng tôi vẫn thích trồng các loại hoa ở đó.)
(Đứa trẻ đó mặc dù là trẻ con, nhưng lại biết rất nhiều về cách làm việc trong công ty.)
Chú ý: Thường được sử dụng để thể hiện tình trạng, trạng thái. Hai vế có cùng chủ ngữ.
⇒ Trong lòng nghĩ một đằng, hành động lại làm một nẻo
Dẫu rằng ~, nhưng ~
Cách dùng: Vます + つつ(も)
(Tôi biết là phải nhanh chóng viết tin nhắn phản hồi lại, nhưng vẫn chưa viết.)
(Chúng tôi biết là nguy hiểm, nhưng vẫn tiếp tục leo núi.)
(Biết là không tốt cho sức khỏe, nhưng tôi vẫn cứ ăn đồ ăn sẵn hằng ngày.)
Chú ý: Thường đi với những động từ chỉ suy nghĩ, nhận thức (VD: 思う、知る、言う、...). Hai vế có cùng chủ ngữ. Vế sau không thể hiện mong muốn, phán đoán, ý đồ hay yêu cầu của người nói.
⇒ Nói là ~ nhưng thực ra ~
Cách dùng: N / Từ thông thường + といっても
(Bây giờ tôi đang sống ở nhà bác gái tôi. Nói là bác gái nhưng thực ra không phải là chị em của mẹ tôi, mà là em gái của bà tôi.)
(Mặc dù nói là biết nấu ăn đấy, nhưng thực ra tôi chỉ làm được mấy món đơn giản thôi.)
Chú ý: Vế sau là sự thực khác so với suy nghĩ, tưởng tượng của mọi người.
⇒ Chỉ vì một lý do nào đso mà không thể làm gì
Cách dùng: Từ thông thường + からとって
(Chỉ vì kỳ nghỉ dài ngày, mà chúng ta phải làm ở trung tâm thương mại chứ không được nghỉ.)
(Chỉ vì không thích mà để thừa nhiều đồ ăn thế này là không được.)
(Chỉ vì bận rộn quá mà không để ý đến việc ngủ nghỉ thế này, sẽ hại sức khỏe lắm đấy.)
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
夢見ることができれば、それは実現できる。(ウォルト・ディズニー) | Nếu bạn đã dám ước mơ đến điều đó thì bạn cũng hoàn toàn có thể thực hiện được! – Walt Disney