Xin chào các bạn. Bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng học về các mẫu chỉ lý do theo giáo trình N2 Shinkanzen. Những mẫu này rất thông dụng trong cuộc sống thường ngày cũng như trong các văn bản tiếng Nhât. Mỗi mẫu đều có cách sử dụng khác nhau và cũng không quá khó nhớ. Sau đây xin mời các bạn đọc bài
⇒ Do ~ , Vì ~ , Bằng ~
Cách nói cứng
Cách dùng: N + によって
N + による + N
(Sáng nay, do một vụ tai nạn xảy ra trong sảnh đợi tàu, nên giờ chạy đã bị xáo trộn.)
(Bầu không khí của toàn công ty trở nên thay đổi hẳn do có sự thay đổi vị trí chủ tịch.)
(Khu vực này năm nào cũng phải chịu thiệt hại do bão gây ra.)
(Không phải là vì phổ cập sử dụng máy tính trong công việc, mà có thể giải quyết được vấn đề thiếu lao động hay sao.)
(Kết quả là đỗ hay trượt sẽ được thông báo qua đơn vào ngày hôm sau. Chúng tôi không sẽ không liên hệ bằng điện thoại.)
Chú ý: Thông thường, với nghĩa chỉ phương pháp, phương tiện thực hiện việc gì đó, người ta không sử dụng với những sự vật hằng ngày (VD: điện thoại, bút, tàu, ...), nhưng trong cũng có những trường hợp sử dụng với dạng danh thiếp như câu 5.
⇒ Cách nói biện hộ, trình bày lý do
Do ~ , Vì ~
Dùng trong văn nói
Cách dùng: Từ thông thường + ものだから・もので・もの
(Xin lỗi, Ngày hôm qua do tôi bị sốt nên đã nghỉ.)
(Dạo gần đây bận quá nên trả lời tin nhắn của cậu hơi muộn. Xin lỗi nha.)
(Tôi bị cận nên không thể thấy rõ mặt anh. Xin thất lễ.)
(Tôi không hiểu lời anh ta nói cho lắm. Tại câu từ khó hiểu quá.)
Chú ý: Dùng để giải thích lý do, biện hộ mang tính cá nhân. ~もの đứng ở cuối câu, và thường là nữ giới hoặc trẻ con sử dụng. Cũng có trường hợp vế sau của mẫu ~ものだから・~もので được lược bớt. もんだから・もんで・もん là cách nói suồng sã hơn.
⇒ Nhờ có ~ / Tại ~ , Do ~ mà
Cách dùng: N の / Vる / Aな + おかげだ/せいだ
(Em đỗ vào được đại học Touzai là nhờ có thầy Yamakawa. Em xin cảm ơn thầy ạ.)
(Nhờ có Satou kiểm tra cho tôi, mà tôi mới có thể hoàn thành được bài báo cáo tốt như thế.)
(Nhờ thời tiết thuận lợi kéo dài trong nhiều ngày, mà tiến độ của công trình đã nhanh hơn tôi nghĩ.)
(Bố tôi gần đây trở nên ít nói hơn. Có lẽ là do mệt mỏi.)
(Mùa xuân năm nay do có khá nhiều ngày nhiệt độ thấp, nên hoa anh đào sẽ sở chậm hơn.)
(Có lẽ là do giá cao nên sản phẩm này không bán được mấy.)
Chú ý: Không dùng trong câu thể hiện ý đồ hay yêu cầu của người nói.
⇒ Vì quá là ~ nên ~
Cách dùng: N の / Động từ và tính từ thông thường + あまり
あまりの + N + に
(Lúc gần đến số của mình, tôi căng thẳng đến mức trong đầu trắng xóa không còn gì.)
(Tôi bị lật ngược tình thế và thua trong trận đấu mà tôi nghĩ là mình đương nhiên sẽ thắng, tôi đã buồn đến mức khóc nức nở.)
(Vì hoàn thành công việc quá nhanh, nên tôi đã gây ra bao nhiêu là lỗi.)
(Đã 10 năm rồi tôi mới gặp lại anh trai. Anh ấy đã thay đổi đến mức tôi không nói nên lời.)
Chú ý: Vế sau thường đưa ra kết quả không bình thường (phần lớn là kết quả không mong muốn). Không dùng trong câu thể hiện mong muốn, ý đồ hay yêu cầu của người nói.
⇒ Dùng để trình bày lý do, hay thông báo mang tính công cộng
Do ~ , Vì ~
Cách nói cứng
Dùng trong văn viết
Cách dùng: N + につき
(Hiện nhà vệ sinh đang trong quá trình dọn dẹp, nên không thể sử dụng.)
(Đóng cửa do gió lớn.)
(Hôm nay là ngày lễ nên chúng tôi xin phép đóng cửa.)
Chú ý: Dùng trong thời điểm hiện tại. Hay được sử dụng trên các bảng biển hoặc giấy thông báo nơi công cộng.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
情けは人の為ならず。 | Yêu người mới được người yêu.