Ngữ pháp N2: ~だから(理由)-2

Dec 05, 2017
0
0

Xin chào các bạn, bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học về một số mẫu câu chỉ nguyên nhân kết quả theo giáo trình N2 Shinkanzen. Một số mẫu này mặc dù khá dài nhưng lại có những điểm khác nhau cơ bản mà chúng ta cần ghi nhớ, đặ biệt là khi sử dụng. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài

 

1.~ことだし

⇒ Do ~ , Vì ~ (Sử dụng trong trường hợp ngoài lý do này, còn có nhiều lý do khác nữa, nhưng tiện thể thì ~ )

  Dùng trong văn nói

  Cách dùng: Từ thông thường + ことだし

  1. 来週はお客様が来ることだし、家の中の大掃除をしなくちゃ。

(Tuần sau sẽ có khách đến chơi đấy, nên phải tổng vệ sinh nhà cửa thôi.)

  1. 雨もやんだことだし、ちょっとジョギングしてこようかな。

(Trời cũng tạnh mưa rồi, hay là đi chạy bộ một chút nhỉ.)

  1. こちらのおなべは値段も安いことですし、お一ついかがでしょうか。

(Dù sao thì lẩu ở đây cũng rẻ nên ăn thử đi.)

  1. あしたはお父さんも休みのことだし、みんなで買い物でも行かない?

(Đằng nào ngày mai bố cũng được nghỉ, hay chúng ta đi mua sắm đi?)

Chú ý: Vế sau của câu thể hiện phán đoán, mong muốn, ý đồ hay yêu cầu của người nói.

 

2.~のことだから

⇒ Trình bày lý do theo logic

  Cách dùng: N + のことだから

  1. 頑張り屋のみち子のことだから、きっと今度のテストでもいい点をとりますよ。

(Vì Michiko là một học sinh chăm chỉ, nên bài kiểm tra lần này nhất định sẽ được điểm tốt.)

  1. いつもみんなを笑わせていたカンさんのことだから、国に帰ってもまた人気者になると思いますよ。

(Anh Khan lúc nào cũng làm mọi người vui vẻ, nên tôi nghĩ khi anh ấy về nước nhất định cũng sẽ được yêu quý thôi.)

  1. 太郎の帰りが遅いね。でも、あの子のことだ。どこかの本屋で立ち読みでもして時間が経つのを忘れているんだろう。

(Tarou về muộn nhỉ. Nhưng mà, đứa trẻ đó ấy mà, chắc lại đọc sách ở hiệu sách nào đó mà quên cả thời gian đây mà.)

Chú ý: Thường đi với từ chỉ người. Vế sau là phán đoán, suy luận của người nói. Cũng có trường hợp đứng ở cuối câu như trong ví dụ 3.

 

3.~だけに

⇒ Chỉ vì ~ nên ~ , Vì ~ nên đương nhiên là ~

  Cách dùng: N / Từ thông thường + だけに

  1. あそこには有名レストランだけに、客に出した料理に問題があったとわかったときは大ニュースになった。

(Đó là nhà hàng nổi tiếng, nên đương nhiên nếu món ăn phục vụ khách có vấn đề gì thì nhất định sẽ trở thành tin lớn.)

  1. 母は花が好きなだけに、花をもらうと大喜びする。

(Mẹ tôi rất thích hoa, nên nếu nhận được hoa bà ấy sẽ vui lắm.)

  1. 父はよく話す人だっただけに、いなくなった後、いっそう寂しさを感じる。

(Bố tôi là người hay nói, nên khi không có ông ấy ở đây, đột nhiên tôi lại thấy buồn.)

  1. 祖父はよく山登りをするが、年が年だけに、無事に帰ってくるまで心配だ。

(Ông tôi rất hay leo núi, nhưng do có tuổi rồi, nên tôi rất lo lắng không biết ông có trở về bình an được không.)

Chú ý: Vế trước giải thích rõ ràng về tình trạng hay mức độ của sự việc nào đó. Không dùng với câu yêu cầu. Dạng ngữ pháp ~が~だけに như ví dụ 4 có ý nghĩa cái gì không ở mức độ thông thường.

 

4.~ばかりに

⇒ Chỉ vì nguyên nhân nào đó, mà đã gây ra hậu quả xấu không mong muốn

  Cũng chỉ vì ~ mà ~

  Cách dùng: Từ thông thường + ばかりに

  1. ちょっと大工の経験があるばかりに、いろいろな仕事を頼まれてしまう。

(Chỉ vì có chút kinh nghiệm về nghề mộc, mà tôi cứ bị nhờ vả việc này việc nọ suốt.)

  1. 家のかぎを忘れて出かけたばかりに、家族が帰ってくるまで家に入れなかった。

(Chỉ vì quên chìa khóa trong nhà lúc đi ra ngoài, mà tôi không thể vào được nhà mãi cho đến khi mọi người về.)

  1. 遅刻の回数がちょっと多かったばかりに、推薦状を書いてもらえなかった。

(Chỉ vì tôi hay đi muộn, mà đã không được tiến cử.)

  1. 山頂から一目日の出を見たいばかりに、暗いうちに山小屋を出て2時間も歩いたのだ。

(Chỉ vì muốn được nhìn thấy mặt trời mọc một lần, mà tôi đã đi bộ từ khu lều trại từ lúc trời còn chưa sáng mất 2 tiếng đồng hồ.)

  1. テレビで見たこの村の人たちに会いたいばかりに、はるばる日本からやって来た。

(Chỉ vì muốn được gặp những người trong ngôi làng mà tôi đã thấy trên TV, mà tôi đã lặn lội đường xa từ Nhật tời đây.)

Chú ý: Mẫu câu sử dụng trong ví dụ 1, 2, 3 có ý nghĩa chỉ vì nguyên nhân nào đó, mà đã xảy ra hậu quả không mong muốn. Vế sau không thẻ hiện mong muốn, ý đồ, yêu cầu của người nói. Còn trong câu 4, 5 mẫu được sử dụng đê thể hiện mong muốn mãnh liệt của người nói. Đặc biệt là cũng có thể sử dụng cho trường hợp không mang lại kết quả xấu.

 

5.~からには・~以上(は)・~上は

⇒ Chính vì ~ nên đương nhiên là ~

  Cách dùng: Từ thông thường + からには・以上(は)

        Vる / た + 上は

  1. 留学するからには、ちゃんと目的があるのでしょうね。

(Chính vì đi du học, mà tôi mới có mục tiêu rõ ràng.)

  1. 高いお金を払って外国旅行をするからには、大いに楽しまなければ損だ。

(Vì đã trả một khoản tiền lớn để đi du lịch nước ngoài, nên tôi nhất định phải vui chơi thật đã.)

  1. 自分一人でやると言った以上、みんなに助けてもらうことはできない。

(Vì tôi đã nói rằng sẽ tự làm một mình, nên tôi không thể để mọi người giúp được.)

  1. 専門職である以上は、常に新しい知識を身につけなければならないと思う。

(Vì là nghề chuyên môn, nên tôi nghĩ tôi cần phải học hỏi thêm thật nhiều kiến thức mới.)

  1. オリンピック出場を目指す上は、中途半端な気持ちではだめだ。

(Vì đã đặt mục tiêu tham dự Olympic rồi, nên không được có suy nghĩ nửa vời.)

  1. 会社を辞めると決めた上は、覚悟して今後のことを考える必要がある。

(Vì tôi đã quyết định nghỉ việc ở công ty rồi, nên tôi cần phải suy nghĩ và chuẩn bị thật kỹ cho cuộc sống sau đó.)

Chú ý: Cả câu thể hiện nguyên nhân kết quả mang tính đương nhiên. Vế sau thể hiện phán đoán, mong muốn, ý đồ hay yêu cầu của người nói.

 

Bài tập

Hãy chọn đáp án đúng:

  1. この町は人口が少ない(  )、個人的なことがみんなに知られてしまう。
    1. ことだから
    2. 以上は
    3. だけに
  2. 外は寒い(  )、建物の中でタクシーが来るのを持ちましょう。
  1. だけに
  2. ことだし
  3. からには
  1. 大きな仕事を引き受けた(  )、最後まで頑張らなければいけない。
  1. だけに
  2. ことだし
  3. からには
  1. 彼女はモデルになりたい(  )、無理なダイエットをしているそうだ。
  1. ばかりに
  2. からには
  3. ことだし
  1. ここは禁煙席(  )、ここでのおたばこはご遠慮願います。
  1. のことだから
  2. ですので
  3. だけに

 

  1. c
  2. b
  3. c
  4. a
  5. b

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

何事も成功するまでは不可能に思えるものである。(ネルソン・マンデラ) | Mọi thứ đều có vẻ là không tưởng cho đến khi nó được hoàn thành. – Nelson Mandela