Xin chào các bạn, bài ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau học về một số mẫu câu chỉ nguyên nhân kết quả theo giáo trình N2 Shinkanzen. Một số mẫu này mặc dù khá dài nhưng lại có những điểm khác nhau cơ bản mà chúng ta cần ghi nhớ, đặ biệt là khi sử dụng. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài
⇒ Do ~ , Vì ~ (Sử dụng trong trường hợp ngoài lý do này, còn có nhiều lý do khác nữa, nhưng tiện thể thì ~ )
Dùng trong văn nói
Cách dùng: Từ thông thường + ことだし
(Tuần sau sẽ có khách đến chơi đấy, nên phải tổng vệ sinh nhà cửa thôi.)
(Trời cũng tạnh mưa rồi, hay là đi chạy bộ một chút nhỉ.)
(Dù sao thì lẩu ở đây cũng rẻ nên ăn thử đi.)
(Đằng nào ngày mai bố cũng được nghỉ, hay chúng ta đi mua sắm đi?)
Chú ý: Vế sau của câu thể hiện phán đoán, mong muốn, ý đồ hay yêu cầu của người nói.
⇒ Trình bày lý do theo logic
Cách dùng: N + のことだから
(Vì Michiko là một học sinh chăm chỉ, nên bài kiểm tra lần này nhất định sẽ được điểm tốt.)
(Anh Khan lúc nào cũng làm mọi người vui vẻ, nên tôi nghĩ khi anh ấy về nước nhất định cũng sẽ được yêu quý thôi.)
(Tarou về muộn nhỉ. Nhưng mà, đứa trẻ đó ấy mà, chắc lại đọc sách ở hiệu sách nào đó mà quên cả thời gian đây mà.)
Chú ý: Thường đi với từ chỉ người. Vế sau là phán đoán, suy luận của người nói. Cũng có trường hợp đứng ở cuối câu như trong ví dụ 3.
⇒ Chỉ vì ~ nên ~ , Vì ~ nên đương nhiên là ~
Cách dùng: N / Từ thông thường + だけに
(Đó là nhà hàng nổi tiếng, nên đương nhiên nếu món ăn phục vụ khách có vấn đề gì thì nhất định sẽ trở thành tin lớn.)
(Mẹ tôi rất thích hoa, nên nếu nhận được hoa bà ấy sẽ vui lắm.)
(Bố tôi là người hay nói, nên khi không có ông ấy ở đây, đột nhiên tôi lại thấy buồn.)
(Ông tôi rất hay leo núi, nhưng do có tuổi rồi, nên tôi rất lo lắng không biết ông có trở về bình an được không.)
Chú ý: Vế trước giải thích rõ ràng về tình trạng hay mức độ của sự việc nào đó. Không dùng với câu yêu cầu. Dạng ngữ pháp ~が~だけに như ví dụ 4 có ý nghĩa cái gì không ở mức độ thông thường.
⇒ Chỉ vì nguyên nhân nào đó, mà đã gây ra hậu quả xấu không mong muốn
Cũng chỉ vì ~ mà ~
Cách dùng: Từ thông thường + ばかりに
(Chỉ vì có chút kinh nghiệm về nghề mộc, mà tôi cứ bị nhờ vả việc này việc nọ suốt.)
(Chỉ vì quên chìa khóa trong nhà lúc đi ra ngoài, mà tôi không thể vào được nhà mãi cho đến khi mọi người về.)
(Chỉ vì tôi hay đi muộn, mà đã không được tiến cử.)
(Chỉ vì muốn được nhìn thấy mặt trời mọc một lần, mà tôi đã đi bộ từ khu lều trại từ lúc trời còn chưa sáng mất 2 tiếng đồng hồ.)
(Chỉ vì muốn được gặp những người trong ngôi làng mà tôi đã thấy trên TV, mà tôi đã lặn lội đường xa từ Nhật tời đây.)
Chú ý: Mẫu câu sử dụng trong ví dụ 1, 2, 3 có ý nghĩa chỉ vì nguyên nhân nào đó, mà đã xảy ra hậu quả không mong muốn. Vế sau không thẻ hiện mong muốn, ý đồ, yêu cầu của người nói. Còn trong câu 4, 5 mẫu được sử dụng đê thể hiện mong muốn mãnh liệt của người nói. Đặc biệt là cũng có thể sử dụng cho trường hợp không mang lại kết quả xấu.
⇒ Chính vì ~ nên đương nhiên là ~
Cách dùng: Từ thông thường + からには・以上(は)
Vる / た + 上は
(Chính vì đi du học, mà tôi mới có mục tiêu rõ ràng.)
(Vì đã trả một khoản tiền lớn để đi du lịch nước ngoài, nên tôi nhất định phải vui chơi thật đã.)
(Vì tôi đã nói rằng sẽ tự làm một mình, nên tôi không thể để mọi người giúp được.)
(Vì là nghề chuyên môn, nên tôi nghĩ tôi cần phải học hỏi thêm thật nhiều kiến thức mới.)
(Vì đã đặt mục tiêu tham dự Olympic rồi, nên không được có suy nghĩ nửa vời.)
(Vì tôi đã quyết định nghỉ việc ở công ty rồi, nên tôi cần phải suy nghĩ và chuẩn bị thật kỹ cho cuộc sống sau đó.)
Chú ý: Cả câu thể hiện nguyên nhân kết quả mang tính đương nhiên. Vế sau thể hiện phán đoán, mong muốn, ý đồ hay yêu cầu của người nói.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
一期一会 | Nhất kỳ nhất hội.