Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng học một số mẫu câu chỉ khả năng theo giáo trình N2 Shinkanzen. Các mẫu đều khá giống nhau nên các bạn cần đọc kỹ phần ý nghĩa, chú ý để có thể phân biệt. Sau đây chúc các bạn học bài vui vẻ
⇒ Khó làm gì , Không thể làm gì ~
Cách dùng: Vます + がたい
(Thật khó có thể tin được rằng một người hiền lành như anh ta lại có thể làm ra chuyện tồi tệ đến thế.)
(Lần đầu tiên tôi ăn món này, nó có hương vị thật khó miêu tả.)
(Khi đi du học, tôi có thể học được rất nhiều kiến thức mà khó có thể học được ở trong nước.)
Chú ý: Không dùng với những từ chỉ năng lực của bản thân không thể làm gì đó. Thường đi với động từ chỉ suy nghĩ hay phát ngôn.
⇒ Không thể nào ~ , Không đời nào ~
Cách dùng: Vる + わけにはいかない・わけにもいかない
(Không bao giờ tôi lại bỏ con mình ốm đau ở nhà một mình mà đi làm cả.)
(Dù có thiếu thốn đến thế nào chăng nữa, tôi cũng không thể mượn của bạn nhiều tiền như thế được.)
(Hết chuyến tàu rồi. Mà tôi cũng không thể ở lại công ty được, làm sao đây.)
Chú ý: Không nói đi với những từ chỉ năng lực bản thân, không thể làm được gì. Thông thường chủ ngữ là một người.
⇒ Trong tình huốn / tình trạng / vị trí nào đó thì khó có thể / không thể làm gì
Cách dùng: Vます + かねる
(Nếu chỉ hỏi qua tin mail thì khó có thể chuẩn đoán được. Xin hãy đến bệnh viện xem thử một lần.)
(Tôi có thể hiểu tâm trạng của bạn, nhưng tôi không thể tán thành kế hoạch đó được.)
(Tôi không thể nhìn con tôi khóc được , nên cuối cùng lại giúp nó làm bài tập.)
Chú ý: Không đi với những từ chỉ năng lực. Hay dùng để từ chối một cách lịch sự.
⇒ Dù có làm gì chăng nữa thì cũng không thể ~
Cách dùng: Vます + ようがない
(Tôi không có cách nào liên lạc được với anh ấy, nên dù muốn cũng không thể báo cho anh ấy biết tin tức này được.)
(Vì có thực lực, nên với kết quả lần này tôi không thể nói là không may mắn được.)
(Các cầu thủ đã chơi rất hay trong trận đấu ngày hôm nay, chúng ta không thể có một lời phàn nàn nào cả.)
(Tôi chỉ đi một đường thẳng từ ga tàu đến đây thôi, nên tôi nghĩ là không lý nào lại lạc đường được.)
(Tôi đã chuẩn bị kỹ càng thế này rồi. Không thể nào lại cho kết quả không tốt cả.)
Chú ý: Có ý nghĩa hoàn toàn không còn cách nào khác, hoặc là mang ý nghĩa không thể nào lại ~ . Nhấn mạnh điều gì đó là không có khả năng xảy ra.
⇒ Vì lý do nào đó mà không thể làm gì
Cách dùng: N / Vる + どころではない
(Công việc của tôi rất bận, nên không thể đi du lịch được.)
(Người ở bàn bên ầm ĩ quá, tôi không tài nào yên tĩnh ăn uống được.)
(Lúc đó tôi không có tiền nên không thể đi đâu chơi được, phải đi làm thêm suốt ngày.)
Chú ý: Thể hiện tình trạng do thiếu thốn gì đó mà không thể làm được việc mình muốn làm.
⇒ Có thể ~ , Không thể ~
Cách dùng: Vます + 得る/得ない
(Ung thư là căn bệnh mà không ai có thể chữa được.)
(Chúng ta phải thực hiện cùng lúc phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.)
(Không thể nào có chuyện con người chạy được 100m trong vòng 5 giây được.)
Chú ý: Thông thường không hay dùng với những trường hợp chỉ năng lực đặc thù của con người. 得る có hai cách đọc là える hoặc うる , nhưng うる được sử dụng nhiều hơn. Dạng phủ định chỉ đọc là えない .
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
偉大さの対価は責任だ。 | Cái giá phải trả cho sự vĩ đại là trách nhiệm.