Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng học những mẫu câu nói về kết quả. Những mẫu dưới đây mặc dù đều nói về kết quả nhưng lại có sự khác nhau về ý nghĩa và cách sử dụng khá rõ ràng. Chúc các bạn học tập vui vẻ
⇒ Sau khi ~
Cách dùng: Vた + ところ
(Sau khi tôi xin phép sếp cho nghỉ khoảng 2, 3 ngày, thì ông ấy nói tôi rằng nghỉ 2 tuần luôn cũng được.)
(Sau khi tôi đến nhà Lee vì không thể liên lạc với cậu ấy, thì thấy cậu ấy đang ngủ vì bị ốm.)
(Sau khi hỏi bạn có muốn sử dụng thử sản phẩm mới này không, có tời 80% số người trả lời là có.)
Chú ý: Nói về sự việc chỉ xảy ra một lần trong quá khứ. Vế sau của câu đưa ra kết quả. So với mẫu câu ~たら thì mẫu này nhấn mạnh vào kết quả hơn.
⇒ Miêu tả hành động diễn ra trong suốt một thời gian nào đó, chỉ việc không thay đổi trạng thái
Cách dùng: Vた + きり
(Cuốn sách đó hồi bé tôi đọc suốt, nhưng sau này không còn đọc nó nữa.)
(Bố ra ngoài suốt từ sáng rồi. Giờ vẫn chưa quay về.)
(Nhật Bản là nước có người dân sống thọ, nhưng cũng có nhiều người già nằm liệt giường suốt.)
(Lần cuối tôi gặp anh ấy là tại lễ tốt nghiệp. Suốt từ đó tới giờ, tôi chưa từng gặp lại anh ấy.)
Chú ý: Vế sau thường đưa ra kết quả, hay sự thay đổi không thể đoán trước. Có nhiều câu phủ định. Cụm それきり như trong câu 4 là một cụm từ cố định.
⇒ Sau một hồi thì cuối cùng lại đạt được kết quả không mong muốn
Cách dùng: Nの / Vた + あげく
(Sau khi thảo luận suốt tời 5 tiếng đồng hồ, cuối cùng thì chúng tôi cũng không thể đưa ra kết luận.)
(Sau khi nói một tràng những lời phàn nàn, thì vị khách đó không mua gì rồi đi về.)
(Sau một hồi suy nghĩ, tôi quyết định về nước.)
Chú ý: Câu có ý nói hành động, tình trạng xấy nào đó cứ tiếp diễn. Vế sau, ít khi có kết quả tốt xảy ra.
⇒ Sau khi ~, thì rốt cuộc ~
Cách dùng: Nの / Vた + 末(に)
(Sau khi thảo luận mấy lần, thì cuối cùng chúng tôi quyết định theo phương án A.)
(Sau một thời gian dài đằng đẵng chiến đấu, cuối cùng chúng ta cũng giành được thắng lợi.)
(Sau một hồi suy nghĩ, thì tôi quyết định phẫu thuật.)
Chú ý: Chỉ tình trạng không tốt kéo dài. Vế sau, đưa ra kết quả cuối cùng.
⇒ Suýt chút nữa thì ~ , Xém thì ~
Cách dùng: Vる / ない + ところだった
(A, hôm nay là ngày 15. Suýt nữa thì quên luôn là có hẹn rồi.)
(Xin hãy chú ý. Chỉ cần sơ sảy một chút thôi là suýt chút nữa đã xảy ra hỏa hoạn rồi.)
(Buổi sáng tôi ngủ quên, suýt chút nữa là không đi thi được rồi.)
(Ôi, tiếc quá. Chỉ chút nữa thôi là được 100 điểm rồi, tôi chỉ được 97 điểm.)
Chú ý: Nhưng câu đi với phó từ như là うっかり hay 危うく thường thể hiện tình trạng không tốt, nhưng như trong câu 4 với từ のに thì lại thể hiện suýt chút nữa đã làm được điêu gì tốt. Thông thường không nói về những điều không thể tránh, hoặc hiện tượng tự nhiên.
⇒ Cứ tưởng ~ vậy mà cuối cùng lại không được
Cách dùng: Vない + ずじまいだ
(Tôi đã hỏi rất nhiều người, vậy mà cuối cùng vẫn không biết được cách thức liên lạc với Tanaka.)
(Tôi đã viết thư tình cho cô ấy, nhưng cuối cùng lại không có dũng khí đưa cho cô ấy.)
(Hồi du học tôi vốn muốn đi du lịch, nhưng cuối cùng do bận quá nên chẳng đi được đâu, rồi về nước.)
Chú ý: Thể hiện sự tiếc nuối vể điều mà người nói không thể thực hiện trong quá khứ. Thông thường là thì quá khứ. Không dùng với những trường hợp vẫn có cơ hội để thực hiện hành động.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
果報は寝て待て。 | Há miệng chờ sung.