Xin chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng học một số mẫu câu nhằm nhấn mạnh hoặc nói giảm theo giáo trình N2 Shinkanzen. Một số mẫu này rất thông dụng và khá dễ phân biệt. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài
⇒ Chỉ ~ , Ít nhất thì ~
Cách dùng: N / Động từ và tính từ dạng thường + ぐらい・くらい
(Về nhà, thì ít nhất cũng phải xếp giày của mình gọn lại đi chứ.)
(Chiếc điện thoại di động này nếu chỉ bị ướt một chút thì không có vấn đề gì cả.)
(Chỉ nói chuyện một chút thôi thì không thể hiểu được người đó là người thế nào cả.)
Chú ý: Người nói muốn thể hiện mức độ nhẹ của sự việc nào đó. Thông thường danh từ hay đi với ぐらい .
⇒ Thể hiện cảm xúc đánh giá thấp về điều gì đó, điều gì đó là không quan trọng
Dùng trong văn nói
Cách dùng: N (+Trợ từ) + など・なんか・なんて
(Tôi không để ý chút nào đến những lời mà tên đó nói cả.)
(Giá như tôi đừng trở thành nhà báo thì tốt biết mấy. Công việc quá vất vả.)
(Anh Sakurai rất giỏi văn. Chẳng giống như tôi đến văn đơn giản cũng không viết ra hồn.)
Chú ý: Mẫu câu thể hiện thái độ đánh giá thấp điều gì đó của người nói. Hai mẫu ~なんか・~なんて là cách nói suồng sã. Vế sau thường là câu phủ định thể hiện ý đồ hay lời khuyên của người nói.
⇒ Ngay cả ~ , Đến cả ~
Cách dùng: N (+Trợ từ) + まで・までして
Vて + まで
(Ngay đến cả người mà tôi vốn nghĩ sẽ nhận được sự tán thành nhất là mẹ cũng phản đối cuộc hôn nhân của tôi.)
(Cậu muốn được điểm tốt đến mức phải quay cóp sao?)
(Ở khu vui chơi, người ta xếp hàng dài chờ chơi trò tàu lượn đến hàng giờ đồng hồ.)
(Tôi sẽ không vì đạt được thành công mà làm ra việc tổn thương đến gia đình và bạn bè.)
Chú ý: Hai mẫu ~までして・~てまで thể hiện sự ngạc nhiên của người nói đối với mức độ, tình trạng của sự việc. Về tổng thể, mẫu câu thể hiện sự phê bình, nghi vấn, hoặc ngạc nhiên của người nói.
⇒ Không ~ dù chỉ ~
Cách dùng: (何・だれ+) / Từ đếm + として~ない
(Không có ai dù chỉ một người có thể phản đối đề xuất của anh ấy.)
(Trong đời người không có cái gì dù chỉ một thứ là lãng phí cả. Dù cho thất bại cũng nhất định có vai trò nào đó.)
(Cô ấy cho tới giờ đều không nghỉ luyện tập dù chỉ một lần.)
Chú ý: Đi với những từ chỉ đơn vị thấp nhất. Vế sau đi với câu phủ định.
A⇒ Đến cả ~ , Ngay cả ~
Cách dùng: N (+Trợ từ) + さえ
(Khi mới đến Nhật, ngay cả chử hiragana tôi cũng không đọc được.)
(Khi công việc trở nên bận rộn, tôi thậm chỉ còn ở luôn ở công ty.)
(Món ăn này rất đơn giản. Ngay cả người nấu ăn kém như tôi cũng có thể làm được.)
Chú ý: Vế sau không thể hiện ý đồ hoặc yêu cẩu của người nói. Cụm でさえ như trong câu 3 có ý nghĩa là “dù cho là”. Chủ ngữ thường đi với が .
B⇒ Chỉ cần ~ là đủ ~
Cách dùng: N (+Trợ từ) + さえ
(Cậu chỉ quan tâm đến bản thân mình thôi à, còn người khác thì mặc kệ?)
(Chỉ cần trời không mưa, là chúng ta có thể đi leo núi rồi.)
(Dù cho tuổi tác đã già, chỉ cần khỏe mạnh thì tôi không mong gì hơn nữa.)
Chú ý: Những cách nói ~さえ~ば・~さえ~なら・~さえ~たら thể hiện điều kiện cần thiết thấp nhất để thực hiện điều gì.
⇒ Dù cho có phải ~
Cách dùng: Vて + でも
(Nếu con gái tôi nói nó không muốn về nhà, thì dù có phải lôi nó về tôi cũng sẽ làm.)
(Mặc dù bị sốt, nhưng vì có cuộc hẹn quan trọng, nên dù thế nào chăng nữa tôi cũng phải đi.)
(Dù có phải trả gấp đôi số tiền tôi cũng muốn có vé đến buổi biểu diễn.)
Chú ý: Vế sau thể hiện mong muốn, ý đồ của người nói.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
母の愛はいつまでも強い。 | Tình yêu của người mẹ luôn bền vững theo thời gian.