Xin chào các bạn. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng học về một số mẫu câu đề nghị, kêu gọi theo giáo trình N2 Shinkanzen. Sau đây xin mới các bạn tham khảo bài.
⇒ Hãy cùng làm gì , Đừng làm gì
Cách nói cứng
Cách dùng: Vう/よう + ではないか
(Chúng ta hãy cùng nghĩ xem có thể làm được gì để bảo vệ môi trường.)
(Sao chúng ta không cùng nhau hợp tác để có thể tổ chức sự kiện thành công.)
(Sao chúng ta không cùng bàn bạc để giải quyết vấn đề.)
Chú ý: Cách nói động viên, kêu gọi mà nam giới thường dùng, thường được sử dụng trong chính trị hay diễn thuyết. Không sử dụng trong giao tiếp thường ngày. Cách nói để kêu gọi nhiều người cùng thực hiện hành động nào đó.
⇒ Nên làm gì , Cần phải làm gì
Cách dùng: Vる/ない + ことだ
(Để tìm ra được ý tưởng hay, chúng ta cần lưu ý đến mọi thứ thông thường và ghi nhớ chúng.)
(Nếu không muốn bị tăng cân, thì đừng có ăn đêm nữa.)
(Khi cần đưa ra quyết định quan trọng, phải hỏi ý kiến của nhiều người.)
Chú ý: Không dùng trong câu thì quá khứ, câu phủ định và câu hỏi. Đi với động từ ý chí. Không nên dùng khi nói với người lớn tuổi hơn.)
⇒ Nên làm gì , Phải làm gì / Không nên làm gì , Không được làm gì
Cách dùng: Vる/ない + ものだ
Vる+ものではない
(Nên trân trọng những lần gặp gỡ với người khác.)
(Ở Nhật, không nên tặng chậu hoa khi đi thăm người ốm.)
(Không nen nhẹ dạ khi cho người khác mượn tiền.)
(Tôi bị đau lưng khi cắt cành cây ở nhà. Đúng là không nên làm những việc mà mình không quen làm.)
Chú ý: Dùng khi nói về điều thông thường. Không dùng để đặc biệt nói về đối tượng là người hoặc vật nào. Không nên dùng với người lớn tuổi hơn.
⇒ Không cần làm gì
Cách dùng: Vる + ことはない
(Nếu có việc thì chỉ cần gọi điện thôi, cậu không cần phải mất công đến tận nơi đâu.)
(Không cần phải để tâm đến lời anh ta nói đâu. Anh ta lúc nào chả nói những lời gay gắt.)
(Mặc dù là lần đầu tiên tham gia homestay, nhưng vì mọi người đều rất thân thiện, nên cậu không cần phải lo lắng đâu.)
Chú ý: Dùng để đưa ra phán đoán của người nói. Không dùng với câu hỏi. Không dùng để nói về hành động của chính người nói.
⇒ Không định làm gì , Không có ý định làm gì / Không biết có định làm gì không
Cách dùng: Vる + まい
Vう/よう + か + まいか
V nhóm II. III⇒ Vる/ます + まい
する⇒するまい/すまい
(Đừng có gây ra thất bại ngớ ngẩn thế này một lần nào nữa. Hãy chú ý đi.)
(Tôi nghĩ là người cha không nên xen vào chuyện con mình chọn con đường nào.)
(Chồng tôi vì không muốn gia đình lo lắng, nên đã không nói về chuyện nghỉ việc.)
(Tôi đang phân vân không biết có nên mua robot dọn nhà không.)
(Vì đây là công việc khó khăn, nên tôi đang phân vân không biết có nên nhận không, nhưng tỗi vẫn quyết định thử làm.)
Chú ý: Với mẫu まい nếu nói về suy nghĩ của người khác không phải người nói, thì cần thêm と思っているようだ hoặc としている .
⇒ Nhất định sẽ không làm gì
Cách dùng: Vる + ものか
(Tôi nhất định sẽ không làm việc cùng với cái người vô trách nhiệm đó nữa đâu.)
(Tôi nhất định sẽ thực hiện kế hoạch này. Dù người khác có nói gì chăng nữa tôi cũng sẽ không bỏ cuộc đâu.)
(Ngày nào tôi cũng nghĩ hôm nay nhất định sẽ không đi muộn đâu, vậy mà rốt cuộc vẫn muộn mấy phút.)
Chú ý: Nhấn mạnh ý phủ định trong câu. Là cách nói suồng sã hơn so với mẫu câu もんか .
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
お坊さんは、盗みはいけないと説教しておきながら、袖の中にはチョウを隠していた。 | Miệng nhà sư thì bảo không được ăn trộm, nhưng nách lại giấu con ngỗng (Khẩu phật tâm xà).