Ngữ pháp N2: 視点を動かさない手段-4 「~てあげる・~てもらう・~てくれる」の使い分け

Dec 31, 2017
0
0

Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về 「~てあげる・~てもらう・~てくれる」 và cách phân biệt ba dạng ngữ pháp này. Sau đây là bài theo giáo trình N2 Shinkanzen. Chúc các bạn học tập vui vẻ

A – Cách chọn điểm nhìn
  • Để so sánh, thông thường điểm nhìn là vị trí gần với người nói về mặt tâm lý

わたし>いとこのみっちゃん>市長>アメリカの大統領

O  いとこのみっちゃん市長にいい仕事を紹介してもらった。

(いとこのみっちゃん có vị trí gần với người nói hơn là市長 về mặt tâm lý)

(Em họ Micchan của tôi được ngài thị trưởng giới thiệu cho một công việc tốt.)

x  市長いとこのみっちゃんにいい仕事を紹介してあげた。

(Ngài thị trưởng đã giới thiệu cho em họ Micchan của tôi một công việc tốt.)

O  市長アメリカの大統領にいい会場を用意してもらったそうだ。

(市長 có vị trí gần với người nói hơn là アメリカの大統領 về mặt tâm lý)

(Ngài thị trưởng đã được ngài tổng thống Mỹ chuẩn bị cho một hội trường thật hoành tráng.)

x  アメリカの大統領市長にいい会場を用意してあげたそうだ。

(Ngài tổng thống Mỹ đã chuẩn bị một hội trường thật hoành tráng cho ngài thị trưởng.)

 

B – Lưu ý khi sử dụng ~てもらう và ~てくれる
  • 「~てもらう・~てくれる」 và 「~られる」 chủ yếu phân biệt với nhau về sắc thái, một cái là tự nguyện, một cái là không tự nguyện

Dạng ngữ pháp

Sắc thái

Ví dụ

~てもらう

~てくれる

Tự nguyện

きれいな服を着た日に、姉に写真を撮ってもらった

(Vào ngày tôi mặc đẹp, tôi đã được chị gái chụp cho một bức ảnh.)

毎朝、7時に電話で起こしてもらっている

(Sáng nào tôi cũng được đánh thức bởi một cú điện thoại vào lúc 7 giờ.)

今日のコンサートでは懐かしい曲をたくさん聞かせてもらった。

(Tôi đã được nghe rất nhiều bài hát từ thời ngày xưa trong buổi trình biểu diễn ngày hôm nay.)

お掃除ロボットは自動で部屋を掃除してくれる機械である。

(Robot lau dọn là loại robot tự động dọn phòng cho người sử dụng.)

~られる

(Bị động)

Không tự nguyện

変な顔をしていたら、姉に写真を撮られた

(Tôi bị chị tôi chụp ảnh đúng túc đang làm mặt xấu.)

毎晩、赤ん坊の泣き声に起こされて、寝不足になる。

(Tối nào tôi cũng bị đánh thức bởi tiếng trẻ con khóc, thành ra bị mất ngủ.)

隣が音楽部屋なので、下手なバイオリンを毎日聞かされる

(Phòng bên cạnh là phòng nhạc, nên ngày nào tôi cũng phải nghe tiếng đàn violin dở tệ.)

机の上を他人に勝手に掃除されたら気分が悪いだろう。

(Tôi đang không vui vì bị người khác tự tiện dọn đồ trên bàn.)

  • Nếu không có 「~てもらう・~てくれる」 thì có thể không xác định được đối tượng tiếp nhận hành động là ai

?  田中さんが教えた歌は、アメリカの民謡だそうです。

(Bài hát mà anh Tanaka dạy là một bài dân ca Mỹ.) (Không biết là dạy cho ai)

O  田中さんに教えてもらった歌は、アメリカの民謡だそうです。

(Bài hát mà tôi được anh Tanaka dạy cho là một bài dân ca Mỹ.) ( (Chúng) Tôi là người được dạy)

O  田中さんが教えてくれた歌は、アメリカの民謡だそうです。

(Bài hát mà anh Tanaka dạy cho tôi là một bài dân ca Mỹ.) (( (Chúng) Tôi là người được dạy)

?  花子が書いた手紙を何度も読み返しています。

(Tôi đọc đi đọc lại bức thư mà Hanako viết.) (Không rõ bức thư viết cho ai)

O  花子が書いてくれた手紙を何度も読み返しています。

(Tôi đọc đi đọc lại bức thư mà Hanako viết cho tôi.) (Bức thư viết cho tôi)

  • 「~てもらう」 và 「~てくれる」 khác nhau về chủ ngữ trong câu. Trong văn bản, cần chú ý những trường hợp không nêu rõ chủ ngữ.

事務室に行けば、申請書の書き方を教えてくれますよ。教えてもらってから書いたほうがいいですよ。

(Nếu đến văn phòng thì chúng ta sẽ được dạy cho cách viết đơn. Sau khi được dạy rồi chúng ta nên tự viết.) (Người dạy là người của văn phòng, còn người được dạy là chúng ta)

Bài tập

Hãy chọn đáp án đúng:

近くの公園内のベンチが壊れているので早く直して(① a あげたい  b もらいたい  c くれたい)と思って、役所に電話で(② a 連絡した  b 連絡してあげた  c 連絡してもらった)。係の人は一応話を聞いて(③ a あげたが  b もらったが  c くれたが)、何日待っても直しに来て(④ a あげない  b くれない  c もらわない)。住民の要求にもっと早く(⑤ a 応じてほしい  b 応じてあげてほしい  c 応じてくれてほしい)。

  1. b
  2. a
  3. c
  4. b
  5. a

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

同病相哀れむ。 | Đồng bệnh tương lân ( nỗi đau làm người ta xích lại gần nhau).