Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách sử dụng của 「は」 và 「が」. Hai trợ từ này chúng ta thường xuyên sử dụng, thế nhưng lại rất dễ nhầm lẫn. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài theo giáo trình N2 Shinkanzen
Dùng 「が」 khi lần đầu tiên đưa ra chủ đề, hoặc người đọc không biết về chủ đề đó
Dùng 「は」 khi đã đưa ra chủ đề từ trước, hoặc người đọc biết về chủ đề đó
昔むかし、あるところに①おじいさんとおばあさんが住んでいました。ある日、②おじいさんは山へ木を切りに行きました。③おばあさんは川に行って洗濯をしました。その時、川上から大きな④桃が流れてきました。⑤桃は今まで見たこともないほどの大きさでした。
(Ngày xửa ngày xưa, có một cụ ông và cụ bà sống ở một nơi nọ. Vào một ngày, cụ ông lên núi chặt củi. Cụ bà thì ra sông giặt quần áo. Đúng lúc đó, có một quả đào lớn trôi từ thượng nguồn đến. Cụ bà chưa từng nhìn thấy quả đào nào to đến thế. )
Chủ đề xuất hiện lần đầu tiên: ①おじいさんとおばあさんが ④桃が
Chủ đề đã xuất hiện từ trước: ②おじいさんは ③おばあさんは ⑤桃は
(Khi mới đến Nhật tôi không hiểu một tí tiếng Nhật nào cả. Giờ thì tôi không bị thế nữa rồi.)
(Môi trường học tập ở ngôi trường này rất tốt. Mỗi tội giao thông đi lại hơi bất tiện.)
(Tôi đã nghe nhạc Mooza nhiều đến phát chán rồi. Thế nhưng mà, cứ mỗi lần nghe là tôi lại phát hiện ra điều gì đó mới.)
(Chúng ta không bao giờ có cơ hội được trông thấy quang cảnh thanh bình như ngày xưa nữa. Khi nghĩ thế tôi cảm thấy tiếc nuối vô cùng.)
(Vợ chồng chúng tôi chưa bao giờ phải lo lắng về vấn đề sức khỏe cả. Tôi và cả vợ tôi đều cẩn thận trong ăn uống, và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Ngày nào chúng tôi cũng tập thể dục. Thế nhưng đến một ngày, vợ tôi lại nói rằng “Người em khó chịu”.)
(Bài kiểm tra trình độ này vẫn giữ nguyên các dạng bài trong suốt một thời gian dài, lần nào nội dung các bài cũng na ná nhau. Mà tôi nghe nói từ năm sau bài kiểm tra này sẽ có thay đổi lớn đấy.)
(Hôm trước tôi có về quê nhà ở Yamagata. Ngày nào tôi cũng ăn quả anh đào. Quả anh đào có rất nhiều ở vùng Yamagata, nhưng mà do ngày nào cũng ăn nên tôi đã chán ngấy nó rồi.)
(Khi đến nhà ga ở quê nhà, tôi đã ngước lên nhìn bầu trời nơi đó. Bầu trời ở quê nhà quả thực rất đẹp.)
(Sáng nay, tàu điện tuyến đường trung ương đã xảy ra tai nạn. Vì thế mà tàu đã bị chậm mất 20 phút.)
(Tòa nhà trước ga tàu đã xây xong rồi. Ngày mai họ sẽ tổ chức lễ khánh thành tòa nhà đó.)
Bài tập
Hãy điền 「は」 hoặc 「が」 vào chỗ trống:
音楽① 人の心を優しくする。音楽の中では、クラシックのピアノ曲② 特にいいが、ピアノ曲③ クラシックでなくても、最近の若い作曲家のものも気に入っている。そして、わたしは音楽④ 好きな人⑤ 好きだ。音楽⑥ 好きな人⑦ 、きっと音楽と同じようにわたしの心を優しくしてくれるだろうと思う。
顔に泥を塗る。 | Bôi tro trát trấu.