Ngữ pháp N2: 「は・が」の使い分け

Jan 09, 2018
0
0

Xin chào các bạn. Trong bài ngày hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về cách sử dụng của 「は」 và 「が」. Hai trợ từ này chúng ta thường xuyên sử dụng, thế nhưng lại rất dễ nhầm lẫn. Sau đây xin mời các bạn tham khảo bài theo giáo trình N2 Shinkanzen

A – Cách sử dụng cơ bản của 「は」 và 「が」 trong văn bản tiếng Nhật

Dùng 「が」 khi lần đầu tiên đưa ra chủ đề, hoặc người đọc không biết về chủ đề đó

Dùng 「は」 khi đã đưa ra chủ đề từ trước, hoặc người đọc biết về chủ đề đó

昔むかし、あるところにおじいさんとおばあさんが住んでいました。ある日、おじいさんは山へ木を切りに行きました。おばあさんは川に行って洗濯をしました。その時、川上から大きな桃が流れてきました。桃は今まで見たこともないほどの大きさでした。

(Ngày xửa ngày xưa, có một cụ ông và cụ bà sống ở một nơi nọ. Vào một ngày, cụ ông lên núi chặt củi. Cụ bà thì ra sông giặt quần áo. Đúng lúc đó, có một quả đào lớn trôi từ thượng nguồn đến. Cụ bà chưa từng nhìn thấy quả đào nào to đến thế. )

Chủ đề xuất hiện lần đầu tiên: ①おじいさんとおばあさんが       ④桃が

Chủ đề đã xuất hiện từ trước:  ②おじいさんは ③おばあさんは ⑤桃は

 

B – Trường hợp sử dụng 「は」 khi đưa ra chủ đề xuất hiện lần đầu
  1. Khi nói đến hai sự vật sự việc đối lập nhau
  • わたしは日本に来た当時は日本語がわからなかった。今はもう困ることはない。

(Khi mới đến Nhật tôi không hiểu một tí tiếng Nhật nào cả. Giờ thì tôi không bị thế nữa rồi.)

  • この学校は環境はいい。しかし、交通は不便だ。

(Môi trường học tập ở ngôi trường này rất tốt. Mỗi tội giao thông đi lại hơi bất tiện.)

  1. Khi muốn đặc biệt đề cập đến vấn đề nào đó
  • わたしはモーツァルトの音楽はすでに飽きるほど聞いた。しかし、聞くたびに新しい発見がある。

(Tôi đã nghe nhạc Mooza nhiều đến phát chán rồi. Thế nhưng mà, cứ mỗi lần nghe là tôi lại phát hiện ra điều gì đó mới.)

  • 昔のようなのどかな光景はもう絶対に見るチャンスはないだろう。そう思うと残念でたまらない。

(Chúng ta không bao giờ có cơ hội được trông thấy quang cảnh thanh bình như ngày xưa nữa. Khi nghĩ thế tôi cảm thấy tiếc nuối vô cùng.)

 

C – Trường hợp sử dụng 「が」 khi đưa ra chủ đề đã xuất hiện từ trước
  1. Khi chủ đề muốn nhắc đến mặc mặc dù xuất hiện trước đó, nhưng cách xa
  • わたしたち夫婦は体のことで心配したことはなかった。わたしも妻も食事に気をつけ、定期的に健康診断もしていた。毎日の運動も欠かさなかった。ところがある日、妻が「体の調子が悪い」と言い出した。

(Vợ chồng chúng tôi chưa bao giờ phải lo lắng về vấn đề sức khỏe cả. Tôi và cả vợ tôi đều cẩn thận trong ăn uống, và kiểm tra sức khỏe định kỳ. Ngày nào chúng tôi cũng tập thể dục. Thế nhưng đến một ngày, vợ tôi lại nói rằng “Người em khó chịu”.)

  • この検定試験は長い間同じ形式が守られ、毎回大体同じような内容の出題がされていた。その試験が来年から大きく変わるという。

(Bài kiểm tra trình độ này vẫn giữ nguyên các dạng bài trong suốt một thời gian dài, lần nào nội dung các bài cũng na ná nhau. Mà tôi nghe nói từ năm sau bài kiểm tra này sẽ có thay đổi lớn đấy.)

  1. Khi nêu đặc điểm hoặc tính chất của sự vật sự việc được đưa ra bởi 「は」: Cấu trúc câu 「~は~が」
  • 先日ふるさとの山形県に帰った。毎日さくらんぼを食べた。確かに山形県はさくらんぼが豊富だが、毎日食べると飽きてしまう。

(Hôm trước tôi có về quê nhà ở Yamagata. Ngày nào tôi cũng ăn quả anh đào. Quả anh đào có rất nhiều ở vùng Yamagata, nhưng mà do ngày nào cũng ăn nên tôi đã chán ngấy nó rồi.)

  • ふるさとの駅に着いて空を見上げた。ふるさとは空が特別にきれいだ。

(Khi đến nhà ga ở quê nhà, tôi đã ngước lên nhìn bầu trời nơi đó. Bầu trời ở quê nhà quả thực rất đẹp.)

  1. Khi báo cáo lại sự việc nào đó, hoặc đưa ra chủ đề mang tính thông báo
  • 今朝、中央線で電車の事故があった。そのため、電車が20分遅れた。

(Sáng nay, tàu điện tuyến đường trung ương đã xảy ra tai nạn. Vì thế mà tàu đã bị chậm mất 20 phút.)

  • 駅前のビルが完成した。あした完成祝いが開かれるそうだ。

(Tòa nhà trước ga tàu đã xây xong rồi. Ngày mai họ sẽ tổ chức lễ khánh thành tòa nhà đó.)

 

Bài tập

Hãy điền 「は」 hoặc 「が」 vào chỗ trống:

音楽  人の心を優しくする。音楽の中では、クラシックのピアノ曲  特にいいが、ピアノ曲  クラシックでなくても、最近の若い作曲家のものも気に入っている。そして、わたしは音楽  好きな人  好きだ。音楽  好きな人  、きっと音楽と同じようにわたしの心を優しくしてくれるだろうと思う。

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

類は友を呼ぶ。 | Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.