Hôm nay, mình xin giới thiệu đôi chút đến các bạn về sự liên kết giữa phần mở và phần kết trong câu tiếng Nhật. Thông thường, các câu và đoạn trong văn bản cần có sự liên kết với nhau. Về cơ bản, để làm được điều này, phần mở và phần kết của mỗi một câu trong văn bản cần có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Sau đây, xin mời các bạn tham khảo
1. Một số mẫu câu về liên kết giữa phần đầu và phần kết thúc của câu.
① ~には+…がいる・…がある・…が多い
⇒ Có ~ ở ~
Trên thế giời có rất nhiều đất nước mang những nền văn hóa khác nhau.
Có rất nhiều vấn đề trong kế hoạch này.
② ~には・~のに(は)+…が必要だ・…が便利だ・…なければならない・…がかかる
⇒ Cần ~ để ~ , Cần phải ~ cho ~
Để làm được công việc này bạn cần phải biết lái xe.
Để ra nước ngoài anh cần có hộ chiếu.
③ ~のは+…だ・…からだ・…ためだ
⇒ ~ là ~, ~ là vì ~, ~ chỉ là ~
Tất cả những gì tôi có thể thể nhớ về bà là khuôn mặt tươi cười dịu dàng.
Tôi qua tôi không về là do công việc bận rộn chưa xong được.
④ どうして/なぜ~かというと+…からだ
⇒ Tại sao ~ đó là vì ~
Tôi không tưới nhiều nước cho cây này, vì nếu làm thế nó sẽ nở hoa đẹp hơn.
Tôi chọn công việc này là vì từ khi còn bé tôi đã thích động vật.
2. Trong câu dài, có những trường hợp phó từ và động từ đi kèm với nó đứng xa nhau. Chúng ta cần phải lưu ý tránh nhầm lẫn đối với trợ từ và động từ của những câu bị động hay câu cầu khiến để truyền tải chính xác điều mình muốn nói.
Mai Lee sẽ giới thiệu với tôi cái người mà đã dạy cậu ấy nấu ăn món Trung Quốc.
Bà bắt bọn trẻ con mỗi tuần đều phải dọn phòng mình sạch sẽ.
Tôi bị thầy giáo bắt đọc câu đó rất nhiều lần cho đến khi trôi chảy thì thôi.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
お坊さんは、盗みはいけないと説教しておきながら、袖の中にはチョウを隠していた。 | Miệng nhà sư thì bảo không được ăn trộm, nhưng nách lại giấu con ngỗng (Khẩu phật tâm xà).