Hôm nay, mình xin giới thiệu đến các bạn cách sử dụng của ba mẫu câu ~てあげる・~てもらう・~てくれる. Ba mẫu câu này có ý nghĩa khá giống nhau nên rất dễ nhầm lẫn khi sử dụng. Sau đây, xin mời các bạn tham khảo bài
1.Những mẫu câu này thể hiện sự gần xa trong mối quan hệ giữa người nói và người khác xuất hiện trong câu. Người nói sẽ lựa chọn sử dụng mẫu câu nào tùy vào chủ thể đang nói đến có mối quan hệ như thế nào với người nói.
AはBに~てあげる:A=>B AはBに~てもらう: A=>B BはAに~てくれる: B<=A |
A:話者/話者に近い人 B:話者から遠い人 |
Câu sai: 山川さんはわたしの母に服を作ってあげました。
Yamakawa may trang phục cho mẹ tôi. (“Mẹ” có quan hệ gần với người nói hơn “Yamakawa”)
Câu đúng: わたしの母は山川さんに服を作ってもらいました。
Mẹ tôi được Yamakawa may trang phục cho.
2.Khi diễn tả cảm xúc tiêu cực, sử dụng câu bị động với chủ ngữ là người nói
Tôi bị trộm lấy mất đồ.
Tôi được Kan mang hộ đồ ra ngoài. (Cảm xúc tích cực)
Kan đã mang đồ ra ngoài hộ tôi. (Cảm xúc tích cực)
3.Mẫu câu 「~てもらう」lúc nào cũng có dạng 「〈人〉に(~を)~てもらう」. Mẫu câu 「~てあげる・~てくれる」thì sử dụng trợ từ đi kèm với động từ.
Ví dụ về trợ từ và động từ |
Ví dụ |
〈人〉を 誘う、起こす、泊める、招待する |
わたしは友達を部屋に泊めてあげた。 (Tôi cho bạn ở nhờ phòng.) 山口さんはわたしをパーティーに招待してくれた。 (Yamaguchi mời tôi đến bữa tiệc.) |
〈人〉に~を (*1) 貸す、教える、見せる、紹介する |
母はおじにお金を貸してあげたようだ。 (Hình như mẹ tôi có cho chú tôi vay tiền.) ヤンさんはわたしに中国語を教えてくれる。 (Yan dạy tôi học tiếng Trung.) |
〈人〉に~を (*2) 作る、買う、歌う、読む |
わたしは毎晩子どもたちに本を読んでやっている。 (Tối nào tôi cũng đọc sách cho các con.) 山川さんはわたしに指輪を買ってくれた。 (Anh Yamakawa đã mua tặng tôi chiếc nhẫn._ |
〈人〉の~を 待つ、運ぶ、直す、手伝う |
姉は高橋さんの仕事を手伝ってあげたそうだ。 (Có lẽ chị tôi đã giúp anh Takahashi làm việc.) ヤンさんがわたしのパソコンを直してくれた。 (Yan đã sửa giúp tôi chiếc máy tính.) |
Chú ý (*1): Nhất định phải sử dụng động từ đi với 「〈人〉に~を」.
Chú ý (*2): Thông thường chỉ cần 「~を」đi kèm với động từ, nhưng trong trường hợp nói về hành động được thực hiện vì ai đó thì phải sử dụng 「〈人〉に~を」.
Bài tập
Hãy chọn đáp án đúng:
自分の能力以上の仕事を与えられるのは悪いことではない。 | Được giao phó một công việc vượt quá sức mình thì ko phải là việc xấu.