Hôm nay, mình xin giới thiệu đến các bạn cách phân biệt và sử dụng hai trợ từ 「は」và 「が」sao cho thích hợp. 「は」và 「が」đóng vai trò rất quan trọng trong việc liên kết các câu trong văn bản. Sau đây, xin mời các bạn tham khảo bài
1.Được dùng khi nói về những sự vật sự việc xuất hiện lần đầu hay khi muốn đặc biệt nêu lên điều gì
• 昔、ある村に太郎という若者が住んでいた。
Ngày xưa, có một thanh niên tên Tarou sống ở một ngôi làng.
• 明日、首相がこの市に来る。
Ngày mai, ngài thủ tướng sẽ đến thành phố này.
2.Sử dụng khi nói về những hiện tượng tự nhiên, hay những sự vật sự việc mà người nói nhìn thấy hay nghe thấy
• 久しぶりに公園を散歩した。桜がとても美しかった。
Đã lâu rồi tôi mới đi dạo ở công viên. Hoa anh đào nở rất đẹp.
• ここはいい所だ。さわやかな風が吹いて、木の上で鳥が鳴いている。
Nơi này tuyệt thật đấy. Gió thổi nhẹ nhàng, chim hót trên cây.
3.Đi kèm với chủ ngữ trong câu giải thích danh từ hay câu thể hiện điều kiện, thời gian, lý do
• あの作家が書いた本を一度読んでみるべきだ。
Tôi nhất định phải đọc thử sách của tác gia đó một lần.
• ヤンさんが来たら、この書類を見せよう。
Khi nào Yan đến rồi, thì đưa hồ sơ này cho cô ấy xem.
1.Khi đưa ra một chủ đề nào đó, hay khi nói về chủ đề nào đó đã xuất hiện ngay trước đó.
• 日本語能力試験は大勢の人が受験する。
Có rất đông người tham gia kỳ thi năng lực tiếng Nhật.
• 昔、ある村に太郎という若者が住んでいた。太郎はとても貧乏だった。
Ngày xưa, có một cậu thanh niên tên là Tarou sống ở một ngôi làng. Tarou rất nghèo.
2.Đặc biệt được sử dụng khi đưa ra chủ đề, nhấn mạnh hay phủ định
• 日本では車は道の右側を通ることになっています。
Ở Nhật, mọi người lái xe về phía bên trái của đường.
• あの人とは結婚しようとは思わない。
Tôi không nghĩ đến việc kết hôn với người đó.
3.Được dùng khi nói về hai sự việc trái ngược nhau
• 梅の花は咲いていますが、桜はまだです。
Hoa mơ đã nở rồi, nhưng hoa anh đào thì vẫn chưa.
• 雪は降っているが、風はない。
Tuyết đang rơi, nhưng không có gió.
• 外ではコートを着ますが、部屋の中では脱ぎます。
Ngoài trời tôi có mặc áo khoác, nhưng trong phòng tôi lại cởi ra.
Bài tập
Hãy điền「は」hoặc 「が」vào chỗ trống:
猫の手も借りたい。 | Bận tối mắt tối mũi.