Hôm nay, chúng ta cùng học thêm các mẫu ngữ pháp về liệt kê động từ, tính từ trong cuốnみんなの日本語 nhé. いま、始めましょう!
1.Động từ thể て、「Động từ thể て、」~: ~, sau đó ~, sau đó...
Chúng ta dùng thể て khi muốn nối các động từ với nhau. Khi muốn nối hai động từ trở lên thì chúng ta đặt những động từ này theo thứ tự thời gian hành động diễn ra và dùng thể て để nối. Thì của câu do thì của động từ cuối cùng quyết định.
① 朝 ジョキングを して、シャワーを 浴びて、会社へ行きます。(Buổi sáng tôi chạy bộ, tắm rồi đến công ty.)
② 神戸へ 行って、映画を 見て、 お茶を 飲みました。(Tôi đã đến Kobe, xem phim và uống trà.)
2.Tính từ đuôi い(~い)→ ~くて、~
Khi muốn nối tính từ đuôi い với một ngữ, một câu khác thì chúng ta bỏ đuôi「い」và thêm đuôi「くて」vào sau.
Ví dụ: おおきーい → おおきーくて
いーい → よーくて
① ミラさんは 若くて、元気です。(Anh Miller trẻ và khỏe mạnh.)
② きのうは 天気が よくて、暑かったです。(Hôm qua trời đẹp và nóng.)
3.Danh từ/Tính từ đuôi な「な」 で、~
Đối với danh từ và tính từ đuôi な, ta chỉ cần thay「です」bằng「で」để nối.
① カリナさんは インドネシア人で、京都大学の 留学生です。(Chị Karina là người Indonesia và là du học sinh ở Kyoto.)
② ミラさんは ハンサムで、親切です。(Anh Miller đẹp trai và tốt bụng.)
③ 奈良は 静かで、きれいな町です。(Nara là thành phố yên tĩnh và đẹp.)
[Chú ý 1] Cách nối trên không chỉ dùng đối với câu có một chủ đề, mà có thể dùng với câu chứa những chủ đề khác nhau.
④ カリナさんは 学生で、マリアさんは 主婦です。(Chị Karina là sinh viên, và chị Maria là người nội trợ.)
[Chú ý 2] Cách nối như thế này không dùng để nối những bộ phận có ý nghĩa trái ngược nhau. Đối với trường hợp như thế chúng ta dùng「が」để nối.
x この部屋は 狭くて、きれいです。
o この部屋は 狭いですが、きれいです。(Cái phòng này đẹp nhưng sạch.)
4.Động từ thể て から, Động từ 2 : Sau khi ~, ~
Mẫu câu này dùng để biểu thị rằng hành động ở Động từ 2 được thực hiện sau khi hành động ở Động từ trước đã kết thúc. Thì của câu do thì của động từ cuối cùng quyết định.
① 国へ 帰ってから、父の会社で 働きます。(Sau khi về nước, tôi làm việc ở công ty của bố tôi.)
② コンサートが 終わってから、レストランで 食事しました。(Sau khi buổi hòa nhạc kết thúc tôi đi ăn cơm ở nhà hàng.
[Chú ý] Như chúng ta đã thấy trong ví dụ ② ở trên, đối với chủ ngữ của mệnh đề phụ thì chúng ta dùng「が」để biểu thị.
5.A は B が Tính từ
Mẫu câu này dùng để nói về một thuộc tính của chủ đề được biểu thị bởi「は」. Danh từ A là chủ đề của câu, danh từ B là chủ ngữ được bổ nghĩa bởi tính từ.
① 大阪は 食べ物が おいしいです。(Thức ăn của Osaka ngon.)
② マリアさんは かみが 長いです。(Chị Maria tóc dài.)
6.どうやって: Làm thế nào
「どうやって」dùng để hỏi về trình tự hoặc cách làm một việc gì đó. Khi trả lời, chúng ta dùng mẫu câu ở phần 1.
① 大学まで どうやって 行きますか。(Chúng ta đến trường đại học bằng cách nào?)
・・・京都駅から 16番の バスに 乗って、大学前で 降ります。(Lên xe buýt số 16 từ ga Kyoto, rồi xuống ở điểm đỗ Daigaku - mae.
7.どの Danh từ : ~ nào?
Ở bài 2 chúng ta đã học cách dùng「この、その。あの」để bổ nghĩa cho danh từ. Từ nghi vấn của nhóm này là「どの」,「どの」dùng để hỏi khi muốn xác định một đối tượng (vật hoặc người) nào đó trong một nhóm gồm ba đối tượng trở lên.
① サントスさんは どの人 ですか。(Anh Santos là người nào?)
・・・あの 背が高くて、かみが黒い人です。(Là người cao, tóc đen đó.)
人には自由があるからといって、何をしてもいいというものではない。 | Con người đâu phải cứ có tự do là muốn làm gì cũng được.