Trong bài này, chúng ta cùng học về các cách bổ nghĩa cho danh từ trong cuốn みんなの日本語. いま、始めましょう!
1.Bổ nghĩa cho danh từ
Ở bài 2 và bài 8 chúng ta đã học về cách bổ nghĩa cho danh từ.
ミラさんの うち (cái nhà của anh Miller)
新しい うち (cái nhà mới)
きれいな うち (cái nhà đẹp)
Trong tiếng Nhật, khi bổ nghĩa cho danh từ thì phần bổ nghĩa luôn đứng trước phần được bổ nghĩa, cho dù phần bổ nghĩa này là từ, ngữ, hoặc câu. Trong bài này chúng ta sẽ học về cách bổ nghĩa ngoài những gì đã trình bày ở trên.
2.Bổ nghĩa cho danh từ bằng mệnh đề phụ
・Phần đứng trước bổ nghĩa cho danh từ ở thể thông thường. Nếu mệnh đề phụ là câu tính từ đuôi な thì chúng ta thay「~だ」bằng「~な」còn là câu danh từ thì thay「~だ」bằng「~の」.
① 京都へ 行く 人 (người đi Kyoto)
京都へ 行かない 人 (người không đi Kyoto)
京都へ 行った 人 (người đã đi Kyoto)
京都へ 行かなかった 人 (người đã không đi Kyoto)
背が高くて、かみが黒い 人 (người cao, tóc đen)
親切で、きれいな 人 (người tốt bụng và đẹp)
65歳の 人 (người 65 tuổi)
・Có thể chọn bất cứ một danh từ nào trong câu và chuyển câu thành mệnh đề bổ nghĩa cho danh từ đó.
② 私は 先週 映画を 見ました (Tôi đã xem một bộ phim tuần trước.)
→ 私が 先週 見た 映画 (bộ phim mà tôi đã xem tuần trước)
③ ワンさんは 病院で 働いて います(Anh Wang làm việc ở bệnh viện.)
→ ワンさんが 働いて いる 病院 (bệnh viện mà anh Wang làm việc)
④ 私は あした 友達に 会います( Ngày mai tôi sẽ gặp một người bạn.)
→ 私が あした 会う 友達 (người bạn mà ngày mai tôi sẽ gặp)
Ở các ví dụ ② ③ ④ khi mà các danh từ được gạch chân trở thành từ được bổ nghĩa thì những trợ từ biểu thị chúng ở câu ban đầu không còn cần thiết nữa.
・Phần danh từ được bổ nghĩa (như ở ví dụ dưới đây là「ミラさんが すんでいた うち」) được dùng trong rất nhiều kiểu câu khác nhau.
⑤ これは ミラさんが <ruby>住<rt>す</rt></ruby>んでいた うちです。(Đây là ngôi nhà mà anh Miller đã ở.)
⑥ ミラさんが 住んでいた うちは 古いです。(Ngôi nhà mà anh Miller đã ở thì cũ.)
⑦ 私は ミラさんが 住んでいた うちが 好きです。(Tôi thích ngôi nhà anh Miller đã ở.)
⑧ ミラーさんが 住んでいた うちに <ruby>猫<rt>ねこ</rt></ruby>が いました。(Ở ngôi nhà anh Miller đã ở có con mèo.)
⑨ 私は ミラさんが 住んでいた うちを 買いました。(Tôi đã mua ngôi nhà anh Miller từng ở.)
⑩ ミラさんが 住んでいた うちへ 行ったことが あります。(Tôi từng đến ngôi nhà anh Miller đã ở.)
3.Danh từ が
Trong câu mệnh đề phụ bổ nghĩa cho danh từ thì chủ ngữ đi kèm với「が」.
① ミラさんは ケーキを 作りました。(Anh Miller đã làm bánh ngọt.)
→ これは ミラさんが 作ったケーキです。(Đây là cái bánh ngọt anh Miller đã làm.)
② 私は カリナさんが かいた絵が 好きです。(Tôi thích bức tranh chị Karina đã vẽ.)
③ かれが 生まれた所を 知っていますか。(Anh/ Chị có biết nơi mà anh ấy sinh ra không?)
4.Động từ thể nguyên dạng 時間/約束/用事: Thời gian/ Hứa hẹn/ Công việc ~
Khi muốn biểu thị thời gian làm một việc gì đó thì như ví dụ ① dưới đây, chúng ta dùng động từ ở thể nguyên dạng để biểu thị nội dung việc làm và đặt trước danh từ「じかん」.
① 私は 朝ごはんを 食べる 時間が ありません。(Tôi không có thời gian để ăn sáng.)
Ngoài ra, chúng ta còn có thể dùng động từ ở thể nguyên dạng để biểu thị nội dung về việc hẹn, công việc, v..v
② 私は 友達と 映画を 見る 約束が あります。(Tôi có hẹn đi xem phim với bạn.)
③ きょうは 市役所へ 行く 用事が あります。(Hôm nay tôi có việc phải đi đến văn phòng hành chính thành phố.)
柔よく剛を制す。 | Lạt mềm buộc chặt.