昔、ある村に貧乏な男の子と病気の母親がいた。親孝行(おやこうこう)なこの男の子は、逆立ち(さかだち)するのが得意で、いつも逆立ちして歩いていた。
Ngày xửa ngày xưa có một chàng nghèo sống cùng với người mẹ đang bị bệnh. Chàng trai hiếu thảo này giỏi nhất là trồng cây chuối nên lúc nào anh cũng đi bộ trồng cây chuối
明日は正月なのに、男の子の家には一粒の米も無かった。それで、いつものように親戚のおじさんの家にお金を借りに行ったが、けちんぼな権三(ごんぞう)おじさんはお金を貸してくれなかった。
Mặc dù ngày mai là năm mới, nhưng trong nhà của chàng không có lấy một hạt gạo. Vì thế anh đã đi đến nhà người chú ruột mượn tiền, nhưng người chú Gonzou keo kiệt đã không cho anh mượn.
男の子がおじさん家から逆立ちしながら帰っていると、変な仙人が空から降りてきた。その仙人は、「履いて転べば、背が縮むかわりに小判が一枚出る」という、不思議な一本歯の高下駄を男の子に渡した。男の子は三回転んで小判を三枚出し、母親の薬と正月の餅を買い、この下駄を宝物として神棚にまつった。
Khi chàng trai đang đi bộ trồng cây chuối từ nhà chú về nhà một vị tiên nhân kì lạ từ trên trời rơi xuống. Vị tiên nhân giao cho chàng trai một chiếc guốc cao kì lạ và nói: “Nếu ngươi mang vào và trượt té, cơ thể sẽ thu nhỏ lại và thay vào đó một đồng xu sẽ xuất hiện.” Chàng trai mang chiếc guốc vào và té ba lần thế là ba đồng xu hiện ra, chàng mua thuốc cho mẹ và mua bánh gạo cho năm mới và thờ cúng chiếc guốc trên bàn thờ trong nhà như một món bảo vật.
しばらくするとこの噂を聞きつけた権三おじさんがやってきて、宝の下駄を強引に借りていった。欲張りな権三おじは、大きな風呂敷の上で何度も何度も転び、沢山の小判を出した。しかし、自分の身長も小さく縮んでいる事に気が付かず、とうとう小さな虫になってしまった。
Chẳng bao lâu sau, lời đồn về chiếc guốc để đến tai người chú Gonzou, ông ta đã cưỡng bức để mượn bằng được chiếc guốc. Người chú tham lam đã mang guốc và té ngã rất nhiều lần trên chiếc khăn gói đồ rộng lớn và rất nhiều tiền xu xuất hiện. Tuy nhiên, ông không nhận ra một điều là cơ thể của mình cũng đã thu nhỏ lại. Cuối cùng ông đã biến thành một con côn trùng bé xíu.
これが「ごんぞうむし」ということだ。
逆立ち(さかだち)trồng cây chuối
親孝行(おやこうこう): hiếu thảo
けちんぼな: keo kiệt
渡す(わたす):giao cho
餅(もち):bánh gạo mochi
一本歯(いっぽんば): một chiếc
高下駄(たかげた): guốc cao
祀る(まつる): thờ cúng
宝物(たからもの): bảo vật
強引(ごういん):cưỡng bức, ép buộc
欲張り(よくばり): tham lam
風呂敷(ふろしき): khăn gói đồ của Nhật
Ngữ pháp
Vてくれる: diễn tả ý nghĩa ai đó làm gì đó cho người nói một cách chủ động, tự nguyện
Ví dụ
1) 友達が掃除を手伝ってくれた。
Bạn bè lúc nào cũng giúp tôi dọn dẹp
2) 先生はわたしに英語を教えてくれた。
Cô giáo lúc dạy tôi tiếng anh
3)あなたはわたしを二度も救ってくれた。
Cậu đã cứu tôi hai lần
4) 最近、いろいろお世話をしてくれて、本当にありがとうございます。
Gần đây anh chị đã giúp đỡ tôi rất nhiền, thật sự cảm ơn!
+ Vてくれない/Vてくれませんか?: gợi ý nhờ vả ai đó làm gì cho mình
1)映画の時間調べてくれた?
Có thể giúp tôi kiểm tra thời gian chiếu phim không?
2)このCD、貸してくれない?
Cho tớ mượn cái đĩa CD này được không?
3) この漢字の読む方を教えてくれませんか?
Có thể chỉ giúp tôi cách đọc của chữ Kanji này được không?
類は友を呼ぶ。 | Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.