昔、人里はなれた山奥の小さなお寺に、心やさしい和尚さんがおりました。
Ngày xưa có một vị hòa thượng tốt bụng sống trong một ngôi chùa được xây dựng trong núi sâu.
ある秋の夜、このお寺に夜な夜な大勢の化け物が現れるようになりました。白い笠と白い着物を着た化け物たちは、終始無言で枕もとを歩き回るのですが、そのうちの一匹だけは「塩と味噌、おっかねぇ」と呟きます。
Vào những đêm mùa thu, mỗi đêm đều xuất hiện rất nhiều yêu ma, quỷ quái. Những con mà này mặt kimono trắng với dù trắng từ đầu đến cuối không nói lời nào đi vòng qua vòng lại bên cái gối, trong lúc đó chỉ có một con thì thầm: “Muối và nước tương, đáng sợ thật!”.
ある夜、和尚さんは正体をつきとめようと、化け物の着物の裾にすばやく糸を縫いつけました。 朝になり和尚さんが糸をたどって行くと、裏山の大きな切り株の根元に生えている千本シメジにたどり着きました。実はこのシメジ達が和尚さんに食べてもらいたくて、毎晩化けて出ていたのです。
Một đêm nọ, khi vị hòa thượng quyết định lộ diện, ông nhanh chóng khâu chỉ vào vạt áo kimono của con ma. Buổi sáng hôm sau, đi theo sợi chỉ, ông đã lần theo dấu đến được nơi có hàng vạn cây nấm linh chi đang sinh trưởng trên một gốc cây lớn ở sườn núi khuất
和尚さんは、さっそくシメジに塩と味噌をつけて美味しく食べました。また来年も生えてくるようにと少し残しておいたので、毎年おいしいシメジを食べられるようになりました。
Vị hòa thượng ngay lập tức bỏ nước tương và muối vào nấm và ăn ngon lành. Hơn nữa ông cũng chừa lại một ít nấm để năm sau chúng tiếp tục sinh trưởng. Vậy là mỗi năm ông đều được ăn nấm linh chi ngon lành.
人里(ひとざと): nơi có sinh sống
和尚(おしょう): hòa thượng
心やさしい: Tốt bụng
化け物(ばけもの): yêu ma
夜な夜な(よなよな): mỗi đêm
笠((かさ): dù, ô
歩き回る(あるきまわる): đi lòng vòng
呟く(つぶやく): thì thầm
裾(すそ): vạt áo
すばやく: nhanh chóng
裏山(うらやま): sườn núi khuất
辿る(たどる): lần theo dấu
切り株(きりかぶ): gốc cây
Ngữ pháp
Vるようになります
Động từ biến đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Ví dụ:
1)テレビの日本語がかなりわかるようになりました。
Tôi đã trở nên khá hiểu tiếng Nhật trên tivi
2)日本語で自分の意見がいえるようになりました。
Tôi đã có thể nói được ý kiến của bản thân mình bằng tiếng Nhật.
3)ワープロが速くうてるようになりました。
Tôi đã có thể gõ máy tính nhanh.
4)日本語を勉強しているから、だんだん日本の新聞が読めるようになりました。
Vì học tiếng Nhật nên dần dần tôi đã có thể đọc báo của Nhật.
5) バイクに乗れるようになった。
Tôi đã biết đi xe máy.
情けは人の為ならず。 | Yêu người mới được người yêu.