みなさ んは、 ラ イ オンと ネズミ 、 どちらが好き ですか。 なる ほど、 ラ イ オンが多いですね。 それではき ょ う は、 ラ イ オンと ネズミ のお話しをしま す。
Các bạn thường thích chuột hay sư tử? Chắc hẳn nhiều bạn thích sư tử hơn. Hôm nay mình sẽ kể một câu chuyện về chuột và sư tử.
ラ イ オンが広い草原で寝そべっ ている と 、 小さ なネズミ がおなかのと ころにぶつかっ てき ました。 ラ イ オンは、全然痛く はなかっ たのですが、 ぶつかっ てき たネズミ を捕ま えて、 言いました。
Khi sư tử đang nằm chơi trên thảo nguyên rộng lớn, một con chuột nhắt từ đâu chạy đến tông vào bụng sư tử ta. Sư tử mặc dù không đau nhưng cũng tóm lấy chú chuột và nói:
「こ ら あ、 百獣の王のラ イ オンにぶつかっ てく る と は、何と いう ヤツだ。 食べてしま おう か! 」
“Ngươi là ai mà dám tông vào sư tử chúa tể của muôn loài. Ngươi muốn nộp mạng rồi sao?”
「ラ イ オン様、 すみま せん、 急いでいたのです。 私の命はどう か助けてく ださ い。 助けていただければ、 き っ と あなたの役に立つと 思いま す。 」 と 震えながら 言いま した。
“Thành thât xin lỗi ngài sư tử, vì tôi vội quá! Xin ngài tha mạng cho tôi. Nếu ngài tha cho tôi, tôi nghĩ chắc chắn sẽ có ít cho ngài”. Chuột run rẫy nói.
「なにい? こ んな小さ なネズミ が私の役に立つだと ? そんなこ と がある も のか! 無理だよ ! でも 、 まあ助けてやる かなあ、 おなかもすいていないし」 と 言っ て、 ネズミ を食べないで許してやる こと にしました。
“Ngươi nói sao? Một con chuột nhỏ bé như ngươi mà lại có ích cho ta? Có chuyện đó được sao? Thật vô lý! Tuy nhiên, ta cũng sẽ tha cho ngươi dù sao bụng của ta cũng chưa đói”, Nói rồi sư tử quyết định tha cho chuột, không ăn thịt nó nữa.
ま たある 日、 ラ イ オンがゆっ く り 草原を歩いている と 、 「バサッ 」 と すごい音がしま した。 なんと 人間が作っ た罠に引っ かかっ てしまっ たのです。 その罠はもがいても 綱がかたく て逃げる こ と ができ ません。 ラ イ オンは「自分は百獣の王だ、 強いのになぜ、 、 、 」 そう言っ てく やみましたが、 後の祭り です。
Ngày sau đó, sư tử đang thong dong chạy trên thảo nguyên. Một tiếng “Basa” lớn vang lên, thế là nó bị mắc vào một cái bậy do con người tạo ra. Dù sư tử có vùng vẫy thế nào nhưng vì chiếc lưới quá cứng, sử tử cũng không tài nào chạy thoát được. Sau mọi nỗ lực, sư tử đành ôm hận thốt lên: “ Ta là chúa tể của muôn loài, có sức mạnh vô cùng nhưng mà tại sao...”
ラ イ オンがあき らめている と 、 そこに前に許してやっ たネズミ が来て、 固い綱をかじってく れたのです。 時間はかかり ましたが、 人間が来る 前にラ イ オンは逃げる こと ができ ました。 「この前、 助けても ら っ たので、 その恩返しです。 役に立っ たでしょ 」 と ネズミ が言いま した。大き く 強そう だからと いっ ても、 強いわけではあり ません。 小さ く て弱そう だからと いっ て、 弱いわけではあり ません。 それぞれ、 得意なこと がちがいます。 どんな人も得意なこと をもっ ている はずです。 みなさ んの得意なこと は何ですか?
Khi sư tử đã từ bỏ,chú chuột nhắt đã đến như lời hứa trước đó, cắn vào lưới cứng. Mặc dù mất thời gian, nhưng trước khi con người đến sư tử đã kịp chạy thoát. Sau đó chuột ta nói “ Trước đây ngài đã tha cho tôi nên bây giờ tôi trả ơn. Ngài đã thấy tôi có ích chưa?”. Những kẻ to lớn và trông có vẻ khỏe mạnh, chưa chắc là khỏe mạnh thật sự, những kẻ thấp bé và trông có vẻ yếu ớt nhưng cũng không chắc là yếu ớt thật sự. Ai cũng có ưu điểm khác nhau và chắc chắn một điều là mỗi người đều có ưu điểm. Ưu điểm của các bạn là gì nào?
Từ vựng:
寝そべる(ねそべる):nằm chơi, nằm ngã lưng
百獣の王(ひゃくじゅうのおう):chúa tể/ vua của muôn loài
ヤツ (やつ): thằng (xưng hô không lịch sự)
震える(ふるえる):run rẩy, sợ hãi
罠 (わな): cái bẫy
綱(あみ): lưới
引っ かかる(ひっ かかる): bắt, tóm
得意な(とくい): điểm mạnh, lợi thế
Ngữ pháp:
Câu điều kiện (~え)ば
Danh từ N và tính từ đuôi na
- Tính từ đuôi I :[A -ければ] → 安ければ;よければ
- Động từ : [V-(え)ば]→ 書けば ;食べれば
Nếu (thể hiện một điều kiện giả định, có thể kết thúc câu ở hình thức mệnh lệnh, ý chí, khuyên bảo, ý định hay mời rủ… như là: ~てください、~た方がいい、~つもり、~ましょう、~ませんか...
Ví dụ
1/ボタンを押せば, ドアがあきます.
Nếu ấn nút thì cửa sẽ mở.
2/春が来れば花が咲く。
Mùa xuân đến thì hoa nở.
3/明日もし天気がよければ、海に行きませんか。
Ngày mai ,nếu thời tiết tốt thì có đi ra biển với mình ko ?
思い立ったが吉日。 | Việc hôm nay chớ để ngày mai.