昔、あるところに吾作とお里という働き者の夫婦が暮らしていた。貧しい生活ながらも、吾作はお里と暮らしていければ幸せだった。
Ngày xưa, ở một vùng nọ có hai vợ chồng người nông dân Waretsuku và Osato cùng sinh sống. Mặc dù cuộc sống nghèo khổ nhưng họ vẫn sống với nhau rất hạnh phúc
ある春の日のこと、旅芸人の一座が一夜の宿を求めてきた。夫婦が泊めてあげると、一座の女がお礼に踊りを見せてくれた。吾作は女の妖艶さに次第に魅入られていった。
Một ngày xuân nọ, có một đoàn nghệ sĩ hát rong xin được tá túc một đêm ở nhà họ. Khi hai vợ chồng cho phép họ được ở lại, họ đã đáp lễ bằng cách cho hai vợ chồng thưởng thức một màn khiêu vũ của một người phụ nữ trong đoàn. Waretsuku đã dần bị mê hoặc bởi sự quyến rũ của người phụ nữ đó.
この時をさかいに吾作は働かなくなり、お里のことは無関心になった。毎晩遅くなって、お酒と白粉の匂いをぷんぷんさせながら帰宅するようになった。
Lúc này Warestuku đã không còn làm việc và không quan tâm đến Osato. Mỗi đêm, anh trở về nhà rất muộn, nồng nặc mùi phấn son và mùi rượu.
翌年の春。吾作は田植えの仕事をせず、家でぼんやりと過ごしていた。吾作の目の前に、あの美しい一座の女が姿を現したが、それは田植え仕事で汚れて泥まみれのお里だった。
Mùa xuân năm sau, Warestuku không còn ra đồng làm việc mà ở nhà nhàn nhã. Trước mắt của Warestuku luôn hiện ra hình ảnh người phụ nữa xinh đẹp kia mặc dù thật ra đó là Osato lấm lem bùn đất vì làm việc ngoài đồng
吾作は、そんなお里に愛想が尽き「醜いお前と働きたくない。暇を出すから出ていけ」と、冷たい言葉を浴びせた。
Warestuku dùng những lời lẽ lạnh lùng và phẫn nộ với Osato: “Tôi không muốn làm việc với một người xấu xí như bà. Xong việc rồi thì hãy đi khỏi đây đi”
お里は傷つき悲しみに暮れながらも、身体を清め化粧を施し、綺麗な着物に着替えた。やがて身支度を整えたお里を見た吾作は、お里の美しさに呆然となった。
Osato mặc dù vô cùng buồn bã nhưng cô cũng đã làm sạch cơ thể, trang điểm và thay một bộ kimono thật đẹp. Chẳng mấy chốc Waretsuku đã trông thấy Osata sửa soạn xong và anh trở nên ngây ngốc trước vẻ đẹp của Osato.
お里が吾作にお別れの挨拶をし、家を出ようとした時「その戸口から出るな」と、吾作はぽつりと言った。お里は一旦、家の中に入り縁側から出ようとしたが「ここは、おらの縁側だから出るな」と、吾作はお里を引き留めた。
Osato nói lời từ biệt Warestuku và định là sẽ ra khỏi nhà thì Warestuku lẩm bẩm nói: “Đừng đi khỏi ngưỡng cửa đó”. Osato tạm thời vào trong nhà và định sẽ đi ra hiên nhà thì bị Warestuku ngăn lại và nói: “Đây là hiên nhà của chúng ta nên bà xin đừng đi.”
お里が「それでは出ていく戸口がないから、この家から出るなと言うことですか」と訊ねると、吾作は「そうだ」と答え、自分の愚かさを詫びた。
Osato hỏi lại: “ Vì không có cửa chính ra ngoài nên ý ông là đừng ra khỏi ngôi nhà này à?”, Warestuku đáp: “đúng vậy” và xin lỗi về sự ngu ngốc của mình.
お里の美しさを感じた吾作は、また元の働き者となった。そのまた翌年にはお里は息子を産み、家族三人幸せに暮らした。
Waretsuku cảm nhận được vẻ đẹp của Osato, và sau đó anh đã quay trở lại với công việc lao động hằng ngày. Vài năm sau Osato hạ sinh một cậu con trai và ba người họ sống với nhau hạnh phúc
おらは美しい花が好きだ。花は咲いた後に実をつけるから」と、てれくさそうに言いながら、吾作は仕事に励んだそうだ。
Warestuku vừa làm việc vừa ngại ngùng nói: “ Bạn thích hoa đẹp vì sau khi hoa nở sẽ kết quả”.
Từ vựng
旅芸人 (たびげいにん) người hát rong, người biển diễn lưu động
一座 (いちざ) một đoàn, gánh
魅入る (みいる) bị mê hoặc
妖艶 (ようえん) sắc đẹp, quyến rũ
白粉 (おしろい) phấn trang điểm
ぷんぷん: nồng nặc
愛想 (あいそう) niềm nở
愛想が尽き: Phẫn nộ
化粧(けしょう): trang điểm
清め (きよめ): làm sạch
着替え(きがえ): thay quần áo
呆然(ぼうぜん): ngây ngốc
縁側(えんがわ): hiên nhà
訊ねる (たずねる): chất vấn, hỏi lại
愚か(おろか): ngu ngốc, ngớ ngẩn
実をつける(しみをつける): kết quả
Ngữ pháp
[Động từ thể ý chí] + ようとする/ようとしている/ ようとした.
Ý nghĩa: Diễn tả cố gắng, nỗ lực làm gì đó hoặc ý định làm gì đó nhưng không phải là mục tiêu ở tương lai xa mà là hành động trong khoảnh khắc (vừa mới định bắt đầu làm gì đó)
Ví dụ
1)私は母を手伝おうとしました。
Tôi dự định sẽ giúp mẹ
2) 寝ようとした時、電話がかかってきた。
Định là sẽ đi ngủ thì lại có điện thoại
3) 先生の質問(しつもん)に答(こた)えようとしたが、急(きゅう)に恥(は)ずかしくなって、何も言えませんでした。
Tôi đang định trả lời câu hỏi của cô giáo thì đột nhiên cảm thấy xấu hổ nên chả nói được gì cả.
4) 早く寝ようとしたけど、結局(けっきょく)徹夜(てつや)した。
Định đi ngủ sớm mà cuối cùng lại thức cả đêm.
類は友を呼ぶ。 | Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.