チロリン橋 - Cầu Chirorin

Mar 05, 2018
0
0
Thumb 1242 1

昔、千葉のある村に貧しい家族が住んでいた。

Ngày xưa có một gia đình nghèo sống ở một vùng quê nọ thuộc tỉnh Chiba.

一日中働いてもその日の食い物に困る有様で、その上おっとうが病気でどうすることもできなかった。仕方なく兄弟の中で一番上のお春が、隣村の今泉の大地主の家に子守奉公にでることになった。奉公に出る際、おっかあから7歳のお祝いに買ってもらった鈴入りのぽっくり(下駄)を持って行った。

Dù làm việc cả ngày trời, họ vẫn gặp rắc rối về vấn đề thức ăn trong ngày, hơn thế nữa là người chồng bị bệnh, không thể làm được gì cả. Oharu, người con cả trong nhà không còn cách nào khác đã quyết định vào đầu xuân sẽ đến làm người hầu tại nhà của đại địa chủ Imaizumi ở thôn bên cạnh. Khi lên đường họ mang theo đôi guốc có gắn một cái chuông đã được mẹ tặng vào năm cô tròn 7 tuổi.  

奉公に来て三年たったある日、大地主の家で五両もの大金が無くなった。その犯人として、奉公人の中で一番貧乏だったお春が疑われた。お春は悲しくなって、おっかあに会いたくなり夜中にそっと抜け出した。やっとの事でたどり着いた家の窓から中を覗くと、おっかあが夜なべ仕事をしていた。それを見たお春は、家に入る事ができなかった。

Một ngày nọ sau ba năm làm người hầu, một số tiền lớn cỡ 5000 đồng trong nhà đại địa chủ bị mất. Họ nghi ngờ Oharu là người nghèo nhất trong số những người hầu chính là thủ phạm. Oharu rất buồn, và muốn gặp mẹ nên đã lén bỏ đi vào lúc nửa đêm. Nhưng rốt cuộc, khi Oharu liếc nhìn qua cửa sổ trong nhà thì thấy mẹ mình đang làm việc vào ban đêm. Nhìn thấy điều đó, Oharu lại không thể vào nhà.

お春は、重い足取りで村境の橋にたどり着いた。家にも帰れず奉公先の大地主の家にも戻れず、どうしていいのか分からなくなったお春は、とうとう橋の上から身を投げ死んでしまった。今でも、この橋を渡るときに耳を澄ますと「チロリン、チロリン」とぽっくりの鈴の音が聞こえてくるそうだ。

Oharu bước chân nặng nề cuối cùng đã đi đến cây cầu ranh giới giữa hai thôn. Không thể trở về nhà cũng không thể trở lại nhà của đại địa chủ làm việc, Oharu không biết phải làm gì, cuối cùng Oharu đã ném mình xuống cầu và qua đời. Đến bây giờ, khi đi qua cây cầu này, nếu lắng nghe, bạn sẽ nghe thấy âm thanh “Chirorin, chirorin” của chiếc chuông trên đôi hài của Oharu.

Từ vựng

有様(ありさま):hoàng cảnh

子守奉公(こもりぼうこう): người hầu

お祝い(おいわい): quà chúc mừng

ぽっくり:đôi guốc

大地主(だいじぬし):đại địa chủ

疑われる(うたわれる):bị nghi ngờ

覗く(のぞく):liếc nhìn, nhìn trộm

重い足取り(おもいあしとり): bước chân nặng nhọc

投げ(なげ):ném

Ngữ Pháp

~ ても: Cho dù~cũng
Cấu trúc:
Vて+ても
Aい→く+ても   
N/Aな+でも
Ví dụ
1. この仕事は病気でも休めない。

Công việc này dù bệnh cũng không nghỉ được.

2. ここに座ってもかまいませんか。

Tôi có thể ngồi ở đây không? 

3. 給料が高くてもあんな仕事はしたくない。

Dù lương cao tôi cũng sẽ không làm công việc này.

4. 私は、まだ勉強不足だから、今試験を受けても受からないだろう。

Tôi vì học vẫn còn thiếu nên bây giờ có dự kỳ thi thì có lẽ cũng không đậu.

5. 辞書で調べても先生に聞いても、まだこの文の意味が理解できない。

Dù có tra từ điển hay dù có hỏi thầy cô thì ý nghĩa của đoạn văn này vẫn chưa hiểu được.

Bình luận

Bình luận ít nhất từ 5 đến 500 ký tự. Số ký tự còn lại: ký tự

Information

Danh ngôn

失敗は成功のもと。 | Thất bại là mẹ của thành công.